Vi phạm về quy định mang theo tiền mặt, vàng khi xuất nhập cảnh sẽ bị xử lí như thế nào?

bởi Luật Sư X
tiền vàng

Có rất nhiều trường hợp xảy ra trên thực tế khi người xuất cảnh, nhập cảnh không nắm vững quy định của pháp luật Việt Nam nên đã mang theo số tiền nhiều hơn hạn mức quy định không phải khai báo. Và khi bị phát hiện thì họ đã bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt. Từ đó đem đến những phiền phứt không đáng có, đôi khi ảnh hưởng trải nghiệm của họ (nhất là đối với khách du lịch). Vậy nếu lỡ đã đem, hoặc không khai báo hoặc đã khai báo sai số lượng thì sẽ bị xử lí như thế nào?

Căn cứ:

Nội dung tư vấn

Tuỳ vào mức độ và tính chất vi phạm mà hành vi có thể bị xử lí vi phạm hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự.

1. Xử phạt hành chính trong lĩnh vực Hải quan

Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định mức phạt tiền như sau:

Khoản 2 Điều 9:

  • TRƯỜNG HỢP KHI XUẤT CẢNH
STT Mức vượt Mức phạt tiền
1 Từ 5.000.000 đồng đến < 30.000.000 đồng Việt Nam Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
2 Từ 30.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng Từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
3 Từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
4  Từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm. Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
  • KHI NHẬP CẢNH
STT Mức vượt Mức phạt tiền
1 Từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
2 Từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng  Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
3 Từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
  • Vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này mà số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo thì xử phạt như sau:
TRƯỜNG HỢP KHAI NHIỀU HƠN SỐ LƯỢNG
STT Số lượng khai nhiều hơn Mức phạt tiền
1 Từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
2 Từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm. Từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
  • Người xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành hoặc giấy chứng minh thư biên giới mang theo ngoại tệ tiền mặt thuộc diện không được mang theo mà không khai hoặc khai sai thì bị xử phạt như sau:
SỬ DỤNG GIẤY THÔNG HÀNH, CHỨNG MINH THƯ BIÊN GIỚI ĐEM THEO TIỀN MẶT
STT Mức vượt Mức phạt tiền
1 Dưới 50.000.000 đồng Việt Nam Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
2 Từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
3 Từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

 

 Việc xác định ngoại tệ được phép và không được phép mang theo của người xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành hoặc giấy chứng minh biên giới được căn cứ vào quy định tại Quyết định số 92/2000/QĐ-NHNN7 ngày 17/3/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt đối với cá nhân xuất nhập cảnh bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc giấy chứng minh biên giới để xác định.

  • Trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh không phải mang theo tiền mặt mà mang theo kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng theo quy định phải khai hải quan khi xuất cảnh, nhập cảnh mà không khai hoặc khai sai thì bị xử phạt như sau:
MỨC PHẠT KHI ĐEM THEO VÀNG, ĐA QUÝ, KIM LOẠI QUÝ
STT Mức vượt Mức phạt tiền
1 Từ 5.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
2 Từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
3 Từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
4 Từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

 

Như vậy, người xuất/nhập cảnh không khai hoặc khai sai số (dù ít hơn hay nhiều hơn) ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi xuất cảnh thì đều bị xử phạt với mức thấp nhất là 1.000.000 đồng.

Đối với trường hợp mà số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo thì  mức xử phạt thấp nhất là  5.000.000 đồng. 

Nếu người xuất/nhập cảnh bằng giấy thông hành hoặc giấy chứng minh thư biên giới mang theo ngoại tệ tiền mặt thuộc diện không được mang theo mà không khai hoặc khai sai thì bị mức xử phạt thấp nhất là  5.000.000 đồng. Do đó mọi người cần khai đúng và đủ để tránh trường hợp phát sinh ngoài ý muốn

Việc xác định trị giá tang vật vi phạm là trị giá sau khi đã trừ đi trị giá ngoại tệ, vàng, tiền Việt Nam không phải khai hải quan theo quy định của pháp luật.

Trong thực tế, khi phát hiện hành khách mang tiền mặt vượt mức quy định, các công chức hải quan sẽ lập biên bản và tạm giữ số tiền vượt mức. Sau khi hành khách nộp phạt đầy đủ, số tiền vượt mức này sẽ được hoàn lại – Khoản 6 Điều 9 Nghị định 46/2016/NĐ-CP

Vậy trường hợp vi phạm khi tiền, vàng, kim loại quý, đá quý với số lượng lớn như trường hợp một số tiếp viên hàng không đã từng làm trước đây thì sẽ bị xử lí như thế nào ?

Khi tính chất mức độ của hành vi đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì hành vi có liên quan sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của Bộ luật Hình sự.

 

2. Truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tùy vào tính chất vụ việc, tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi mà  sẽ bị xử phạt ở những tội danh khác nhau:

Điều 188. Tội buôn lậu.

1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

h) Phạm tội 02 lần trở lên;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trường hợp nếu là pháp nhân thương mại thì tuỳ thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm mà mức phạt trong trường hợp này  lên đến 15 tỷ đồng, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc vĩnh viễn, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm – Khoản 6 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015. 

Điều 189. Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới

1. Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Phạm tội 02 lần trở lên;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội thì mức phạt tiền có thể từ 200 triệu đồng đến 5 tỷ, đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc vĩnh viễn, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm – Khoản 5 Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015

Khi xem xét quy định ở hai tội danh trên có thể thấy có sự xuất hiện chế tài đối với đối tượng là pháp nhân thương mại. Đây là điểm mới so với Bộ luật Hình sự 1999 khi lần đầu tiên một chủ thể mới xuất hiện trong bộ luật ngoài chủ thể duy nhất là con người. Tuy nhiên chế tài trong các trường hợp này (và tất cả trường hợp khác trong BLHS) đều là hình thức phạt tiền hoặc các hình thức khác như đình chỉ hoạt động, cấm huy động vốn..v.v nhằm tác động đến môi trường kinh doanh của họ ma thôi. Điều này xuất phát từ lý do chủ thể này không phải là con người nên các hình phạt đối với pháp nhân thương mại cũng không thể giống như con người . Nhà nước chỉ có thể đóng cửa một công ty; đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với một doanh nghiệp; cấm doanh nghiệp kinh doanh hoặc phạt tiền đối với một doanh nghiệp, chứ không thể bỏ tù hoặc cải tạo không giam giữ đối với một công ty hay một doanh nghiệp. Vì vậy, Nhà nước đã đề ra hình phạt đối với pháp nhân thương mại cũng chủ yếu nhằm tạo ra môi trường kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật. Điều này là quy định mới nhằm lấp đi “khoảng trống” trong BLHS 1999 trước đây. Chắc các bạn vẫn còn nhớ vụ việc xả thải của Công Ty TNHH Gang Thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh vào năm 2016  làm cá chết hàng loạt, ảnh hưởng môi trường sống của rất nhiều gia đình ở các tỉnh miền Trung. Khi ấy mức phạt đối với Formosa Hà Tĩnh chỉ dừng lại ở việc phạt tiền và bồi thường thiệt hại mà thôi. Thiết nghĩ với sự ra đời của BLHS 2015 này thì những vụ việc nghiêm trọng như Formosa năm 2016 sẽ không dừng lại ở việc phạt tiền để đổi lại được phép hoạt động như thế.

Trên đây là toàn bộ tư vấn về các hình thức xử lí trong trường hợp sai phạm khi đem theo tiền mặt, vàng, kim loai quý và đá quý.

Mong bài viết hữu ích với các bạn!

 

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay

 

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm