“Xin chào luật sư. Luật sư giúp tôi cách xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất như thế nào? Hộ gia đình tôi sử dụng đất hợp pháp thì có được phép chuyển nhượng đất hay không? Trong trường hợp hộ gia đình muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì có được hay không? Pháp luật hiện nay quy định về vấn đề này ra sao? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất như thế nào?
Hộ gia đình sử dụng đất hay đất cấp cho hộ gia đình là những từ thường sử dụng để mô tả đối tượng sử dụng đất là hộ gia đình được quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013. Cụ thể như sau:
“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”
Như vậy, theo quy định nêu trên có thể nhận thấy, hộ gia đình sử dụng đất có một số đặc điểm nhận biết riêng biệt như sau:
- Người sử dụng đất là hộ gia đình. Trong đó, hộ gia đình bao gồm các thành viên có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo pháp luật về hôn nhân gia đình.
- Các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất là những người đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp thì được tự do chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?
Căn cứ Điều 40 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
- Tổ chức, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước mà không thuộc trường hợp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Như vậy, không phải chủ thể nào có quyền sử dụng đất hợp pháp cũng được tư do chuyển nhượng quyền sử dụng đất vì căn cứ khoản 1 Điều 40 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
Hộ gia đình được chuyển nhượng quyền sử dụng không?
Điều 188 Luật Đất đai 2013 ghi nhận những điều kiện để người sử dụng đất được thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trừ trường hợp người chuyển nhượng là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyển nhượng do được nhận thừa kế);
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Bên cạnh đó, hộ gia đình chuyển nhượng đất trong một số trường hợp đặc biệt sau cần phải đảm bảo một số điều kiện bổ sung tại Điều 192 Luật Đất đai 2013 như sau:
- Hộ gia đình đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
- Hộ gia đình được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
- Hộ gia đình, đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
Có thể bạn quan tâm
- Tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình như thế nào?
- Các trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định mới
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân năm 2022
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất theo QĐ“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tra cứu thông tin quy hoạch; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Pháp luật không hề quy định cấm việc nhận chuyển nhượng đất trồng khi có một thành viên trong gia đình là viên chức. Nếu hộ gia đình, cá nhân bạn không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa và ngược lại nếu hộ gia đình, cá nhân bạn trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được phép nhận chuyển nhượng đất trồng lúa.
Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được hướng dẫn bởi Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Theo quy định tại điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì người xin giao đất, thuê đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất thì cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ tiến hành thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì đối với đất của hộ gia đình thì cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là Ủy ban nhân dân cấp huyện.