Sổ đỏ hoặc bìa đỏ là thuật ngữ được sử dụng để chỉ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” được cấp cho các khu vực ngoài đô thị, chủ yếu là các khu vực nông thôn. Điều này được quy định chi tiết trong Nghị định số 60-CP của Chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC, ban hành ngày 16/3/1998, do Tổng cục Địa chính chủ trì. Đối với những vùng đất nông thôn, việc cấp sổ đỏ hay bìa đỏ đóng vai trò quan trọng trong việc xác nhận và chứng minh quyền sử dụng đất của các cá nhân và tổ chức. Vậy sẽ phải làm sao khi sổ đỏ thửa đất bị sai?
Phải làm sao khi sổ đỏ thửa đất bị sai?
Hiện nay, thuật ngữ “sổ đỏ” không được định nghĩa rõ ràng trong bất kỳ văn bản nào của pháp luật. Thay vào đó, người ta thường sử dụng nó để ám chỉ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” dựa vào màu sắc đặc trưng của giấy chứng nhận đó. Mặc dù không có định nghĩa chính thức, nhưng trong tâm trí nhiều người, sổ đỏ thường liên quan đến các giấy chứng nhận sử dụng đất ở khu vực nông thôn.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 106 của Luật Đất đai 2013, cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận) phải chịu trách nhiệm đính chính sổ đỏ đã cấp trong các trường hợp xảy ra sai sót. Những trường hợp cụ thể mà cơ quan này phải tiến hành đính chính bao gồm:
Thứ nhất, khi có sai sót về thông tin liên quan đến tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó. Trong trường hợp này, người sử dụng đất có quyền và trách nhiệm yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính sổ đỏ để khắc phục sai sót, đảm bảo rằng thông tin trên sổ đỏ phản ánh đúng với thực tế.
Thứ hai, nếu có sai sót liên quan đến thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận. Trong trường hợp này, người sử dụng đất cũng được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đính chính sổ đỏ, đồng thời cung cấp thông tin chính xác nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch của sổ đỏ.
Qua đó, quy định này giúp bảo vệ quyền lợi và quyền tự do sử dụng đất của người dân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý và sử dụng đất đai theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đóng vai trò quan trọng như một chứng thư pháp lý trong việc Nhà nước xác nhận quyền lợi pháp lý của người sử dụng đất đối với tài sản gắn liền với đất. Đây không chỉ là một tài liệu pháp lý thông thường mà còn là công cụ quan trọng giúp bảo vệ quyền lợi và chứng minh tính hợp pháp của việc sử dụng đất và sở hữu nhà ở.
Dựa trên quy định tại Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai 2013, Nhà nước có quyền thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong những trường hợp cụ thể sau đây:
Thứ nhất, khi Nhà nước quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất được ghi chú trên Giấy chứng nhận đã cấp. Quy định này nhấn mạnh đến khả năng thu hồi tất cả quyền sử dụng đất được cấp trước đó, tùy thuộc vào quyết định và điều kiện cụ thể của cơ quan quản lý đất đai.
Thứ hai, Nhà nước có thể quyết định cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước đó. Quy định này giúp điều chỉnh thông tin trên Giấy chứng nhận để phản ánh chính xác và đầy đủ nhất về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Thứ ba, trong trường hợp người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký sự biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, mà yêu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Điều này đảm bảo rằng thông tin trên Giấy chứng nhận phản ánh đúng trạng thái thực tế của đất đai và tài sản liên quan.
Mời bạn xem thêm: Cách tính đền bù giải phóng mặt bằng
Cuối cùng, Giấy chứng nhận đã cấp sẽ bị Nhà nước thu hồi nếu không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất, hoặc không đúng nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Tuy nhiên, trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai sẽ không bị thu hồi. Điều này đặt ra một nguyên tắc công bằng và linh hoạt trong quản lý quyền sử dụng đất và tài sản liên quan.
Khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi thì có được cấp lại không?
Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Nhà nước chính thức công nhận và xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của chủ sở hữu. Điều này không chỉ đảm bảo quyền lợi và tự do sử dụng đất của cá nhân hoặc tổ chức mà còn tạo điều kiện cho các giao dịch bất động sản, như mua bán, chuyển nhượng, hay thế chấp, diễn ra một cách minh bạch và chính xác.
Theo quy định tại Điều 77 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ xảy ra trong trường hợp giấy chứng nhận bị mất. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư cần thông báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc mất giấy chứng nhận, và Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tuy nhiên, theo sửa đổi tại khoản 56 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP, điều chỉnh điểm c Khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu người sử dụng đất phát hiện rằng giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai, quy trình thực hiện như sau:
1. Người sử dụng đất phải gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ xem xét và thực hiện việc cấp lại giấy chứng nhận mới, đảm bảo rằng thông tin trên giấy chứng nhận phản ánh đúng với quy định của pháp luật.
Qua đó, quy trình này giúp bảo vệ quyền lợi và độ chính xác của thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý đất đai của Nhà nước.
Mời bạn xem thêm
- Đảng viên bị khởi tố có bị đình chỉ sinh hoạt đảng không?
- Quy định về lấn chiếm khoảng không?
- Mẫu đơn tạm hoãn nghĩa vụ quân sự mới năm 2024
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Xử lý thế nào khi sổ đỏ thửa đất bị sai?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Sỏ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Sổ đỏ gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm;
Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận.
Nội dung của sổ đỏ do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp