Để tránh tình trạng lợi dụng chính sách của nhà nước khi ưu đãi về miễn giảm tiền sử dụng đất hay chuyển đổi mục đích sử dụng đất mà Bộ Tài chính đã ban hành những quy định cụ thể về nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất mà các cơ quan, tổ chức và cá nhân phải tuân thủ theo nếu không sẽ phải chịu những chế tài nhất định, tương ứng với hành vi vi phạm. Vậy sẽ xử việc lợi dụng chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất trục lợi như thế nào? Quy định xoay quanh về vấn đề miễn, giảm tiền sử dụng đất ra sao đang là vấn đề quan tâm của nhiều người. Bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Tiền sử dụng đất là gì?
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Theo Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất:
“Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
d) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);
đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.”
Thủ tục miễn giảm tiền sử dụng đất năm 2023
* Về hồ sơ:
Theo Điều 15 Thông tư 76/2014/TT-BTC (tiết d điểm 1.2 khoản 1 Điều này được đính chính bởi khoản 3 Điều 1 Quyết định 1939/QĐ-BTC năm 2014) để được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 hồ sơ:
– Đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất (ghi rõ diện tích, lý do miễn, giảm);
– Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có chứng thực), cụ thể:
+ Trường hợp người có công với cách mạng phải có giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp người có công;
+ Đối với người thuộc diện hộ nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền là hộ nghèo (thông thường sẽ là sổ hộ nghèo);
+ Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo phải có hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của UBND cấp xã.
+ Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội thì phải có quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng.
+ Đối với đất xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển tại nơi phải di dời.
– Các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có)
Ngoài ra, khi nộp hồ sơ, người nộp phải mang chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
* Trình tự thực hiện:
Theo Điều 15, Điều 16 Thông tư 76/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 8 Thông tư 10/2018/TT-BTC) quy định thủ tục đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
– Nơi nộp hồ sơ:
+ Đối với tổ chức kinh tế: Nộp tại cơ quan thuế nơi có đất.
Lưu ý: Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân: Nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
Lưu ý: Việc nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất.
– Cách thức nộp: Nộp trực tiếp tại cơ quan hoặc gửi qua đường bưu điện.
Bước 2: Giải quyết yêu cầu
Với tổ chức kinh tế:
– Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất nhận được từ tổ chức kinh tế để xác định và ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất (chi tiết quy định tại Điều 16 Thông tư 76/2014/TT-BTC được bổ sung bởi Điều 8 Thông tư 10/2018/TT-BTC).
Với hộ gia đình, cá nhân:
– Khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận hoặc chuyển mục đích sử dụng đất thì văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng cho cơ quan thuế.
– Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ và quyết định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
Thời gian giải quyết thủ tục miễn giảm tiền sử dụng đất là bao lâu?
Căn cứ Điều 16 Thông tư 76/2014/TT-BTC thì sau khi nhận hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất từ tổ chức kinh tế hoặc từ cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan thuế xác định và ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất
Xử lý việc lợi dụng chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất trục lợi
Bộ Tài chính cho biết, nhằm tránh tình trạng lợi dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước về miễn, giảm tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất, Bộ Tài chính đã quy định cụ thể về nguyên tắc khi miễn, giảm tiền sử dụng đất tại các Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 15/5/2014, cụ thể như sau:
Thứ nhất, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
Thứ hai, trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.
Thứ ba, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.
Thứ tư, không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
Thứ năm, người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
Thứ sáu, miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công và chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc cho phép miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công..
Thứ bảy, các hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trứ tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo. Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
Bộ Tài chính cho biết, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện Điều 16 về ghi nợ tiền sử dụng đất tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất mà các địa phương, tổ chức, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân phản ánh về tình trạng cho ghi nợ tràn lan tại các địa phương, không xác định được cụ thể thế nào là có khó khăn về tài chính, lạm dụng chính sách để được hỗ trợ trước hạn… Bộ Tài chính đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26/10/2019 sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
Theo đó, Bộ Tài chính đã quy định đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất là những hộ gia đình, cá nhân thực sự có khó khăn về tài chính bao gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong đó, việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công; việc xác định hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thế nào là đất đang có tranh chấp?
- Phân biệt: Khung giá đất, bảng giá đất, giá đất cụ thể
- Quy định về giá đất tái định cư là bao nhiêu?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Xử lý việc lợi dụng chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất trục lợi” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về mức giá đền bù đất hiện nay cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về những trường hợp được giảm tiền sử dụng đất như sau:
– Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi được miễn khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.
– Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
– Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai;
Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật Đất đai;
Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật Đất đai.
Theo đó nếu người được giao đất thuộc một trong các trường hợp quy định như trên thì sẽ không phải thực hiện việc nộp tiền sử dụng đất.
Khi người sử dụng đất thuộc 05 trường hợp trên có đơn xin giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định giao đất cho các đối tượng trên theo quy định của pháp luật.
Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:
– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội
– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi
– Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.