Nhiều độc giả thắc mắc không biết Có thể yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới những hình thức nào? Người dân khi yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai thì được cung cấp những thông tin nào? Quy trình yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai năm 2022 ra sao? Thời hạn giải quyết yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai là bao lâu? Có được yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai thông qua mạng internet không? Mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về vấn đề này nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm hệ thống dữ liệu đất đai
Căn cứ tại điều 3 luật Đất đai 2013 thì Hệ thống thông tin dữ liệu đất đai là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý, phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin đất đai.
Thông qua hệ thống thông tin dữ liệu đất đai mà việc khai thác, chia sẻ các thông tin đất đai giữa các cơ quan và các bên liên quan như cơ quan thuế, công chứng, ngân hàng, cơ quan thanh tra, điều tra, tư pháp để thực hiện các nhiệm vụ chuyên ngành, đặc biệt là những thông tin liên quan đến nguồn gốc sử dụng đất, giá đất và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo tính bền vững và quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn rất nhiều, cho thấy những hiệu quả lâu dài đối với hoạt động quản lý đất đai của các cơ quan chức năng.
Có thể yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới những hình thức nào?
Theo Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT tổ chức, cá nhân khai thác thông tin về đất đai qua những hình thức sau:
– Khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS (chủ yếu là tra cứu văn bản quy phạm pháp luật về đất đai như Luật Đất đai, Nghị định, thông tư…);
– Khai thác thông tin đất đai thông qua Phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai (đây là hình thức chủ yếu khi muốn biết dữ liệu về một thửa đất cụ thể).
Ngoài ra, Điều 13 Thông tư này quy định cơ quan Nhà nước sẽ không cung cấp dữ liệu về đất đai nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
– Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.
– Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
– Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.
– Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Cơ quan nào có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai?
Những cơ quan cung cấp dữ liệu thông tin về đất đai được quy định Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:
– Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở Trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Người dân khi yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai thì được cung cấp những thông tin nào?
Các thông tin đất đai được công bố công khai như sau:
+ Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
+ Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố;
+ Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;
+ Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.
Như vậy có thể khai thác các thông tin được công bố công khai qua các nguồn trên.
Quy trình yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai năm 2022
Bước 1: Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai cần điền đầy đủ các thông tin trong Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai. Người yêu cầu cần phải ghi chính xác số, địa chỉ thửa đất. Tiếp đó, tích dấu (x) vào ô thông tin dữ liệu cần xin cung cấp, tùy thuộc vào nhu cầu về cung cấp thông tin của từng người mà có thể tích vào một ô hoặc nhiều ô hoặc tích vào ô tất cả thông tin trên phiếu yêu cầu.
Sau đó, nộp Phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu đến Văn phòng đăng ký đất đai (Văn phòng đăng ký đất đai được tổ chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh và có các chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở các huyện) hoặc UBND cấp xã.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Nếu hồ sơ hợp lệ, cán bộ tiếp nhận thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân.
Nếu hồ sơ không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cá nhân, tổ chức hoàn thiện hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp từ chối cung cấp thông tin đất đai, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 3. Trả kết quả
Theo giấy hẹn, người nộp hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính nhận kết quả giải quyết tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Thời hạn giải quyết yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai là bao lâu?
Trường hợp tra cứu thông tin nếu nhận được yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính trước 15h thì cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai phải cung cấp thông tin ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính sau 15h thì cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu thông tin về đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp trích lục, trích sao hồ sơ địa chính hoặc trích sao các thông tin tư liệu tài nguyên và môi trường khác hoặc trường hợp sao thông tin vào thiết bị nhớ thì cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu yêu cầu yêu cầu cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính hoặc văn bản đề nghị cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính.
Trường hợp cung cấp thông tin thửa đất, thông tin địa chính dưới hình thức tổng hợp thông tin đất đai thì thời gian thực hiện cung cấp thông tin theo thỏa thuận của các bên.
Có được yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai thông qua mạng internet không?
Tại Điều 10 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định tổ chức, cá nhân khi khai thác dữ liệu đất đai trên mạng internet, cổng thông tin đất đai phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai. Như vậy, người dân vẫn được yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai thông qua mạng internet. Cụ thể, Khi được cấp quyền thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm:
– Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp;
– Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai;
– Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản của cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
– Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin đất đai; thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.
Bên cạnh đó các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách nhiệm như sau:
– Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm;
– Bảo đảm khuôn dạng dữ liệu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến;
– Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy cập hệ thống thông tin đất đai;
– Bảo đảm tính chính xác, thống nhất về nội dung, cập nhật thường xuyên và kịp thời của dữ liệu trong hệ thống thông tin đất đai;
– Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của từng loại thông tin;
– Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Đơn phương hủy hợp đồng công chứng mua bán nhà đất 2022?
- Lệ phí công chứng cho tặng nhà đất là bao nhiêu?
- Cách tính thuế nhà đất khi làm sổ hồng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai; cấp đổi lại sổ đỏ, chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư…Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, những trường hợp không được cung cấp dữ liệu đất đai gồm:
– Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước không đúng quy định.
– Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
– Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.
– Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định gồm: Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai; chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu; chi phí gửi tài liệu (nếu có).
Căn cứ: Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND
Mức thu phí (không bao gồm chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ tài liệu)
– Tổ chức: 300.000 đồng/hồ sơ/lần.
– Hộ gia đình, cá nhân: 150.000 đồng/hồ sơ/lần.
Các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách nhiệm như sau:
– Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm;
– Bảo đảm khuôn dạng dữ liệu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến;
– Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy cập hệ thống thông tin đất đai;
– Bảo đảm tính chính xác, thống nhất về nội dung, cập nhật thường xuyên và kịp thời của dữ liệu trong hệ thống thông tin đất đai;
– Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của từng loại thông tin;
– Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.