Hiện nay, trong bối cảnh đất nước ngày càng dân chủ hóa, các vụ bạo loạn, gây rối ngày càng gia tăng về số lượng và quy mô, dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến an ninh quốc gia. Ngày càng có nhiều người tham gia vào các cuộc bạo loạn và hành vi của họ ngày càng mất kiểm soát. Tội bạo loạn đã được quy định rõ ràng trong luật hình sự. Vậy Tội bạo loạn bị xử lý như thế nào? Tội bạo loạn bị đi tù bao nhiêu năm? Hãy cùng LSX tìm hiểu nhé
Thế nào là tội bạo loạn?
Bạo loạn là một hình thức gây mất trật tự an toàn xã hội, tình hình xã hội trở nên căng thẳng thường được đặc trưng bởi một nhóm người gây rối loạn bạo lực chống lại chính phủhoặc người dân. Bạo loạn thường đi kèm với hành vi trộm cắp và phá hoại tài sản công hoặc tư nhân. Các mục tiêu khác nhau tùy thuộc vào cuộc nổi loạn và khuynh hướng của những người tham gia. Mục tiêu có thể là cửa hàng, ô tô, nhà hàng, văn phòng chính phủ và các tòa nhà tôn giáo. Bạo loạn thường xảy ra khi công chúng cảm thấy họ bị đối xử bất công hoặc không đồng ý.
Tội bạo loạn là hành vi chống phá bằng bạ lực cấu kết với bọn phản động, ly khai, phiến quân trong nước hoặc nước ngoài nhằm phá rối an ninh chính trị, trật tự trị an toàn xã hội hoặc mong muốn lật đổ chính quyền của một quốc gia, lập nên một chính quyền mới
Cấu thành tội phạm của tội bạo loạn
Mặt chủ thể của tội phạm
Chủ thể của Tội bạo loạn phải là công dân Việt Nam, là người có quốc tịch Việt Nam. Cụ thể, chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự và đã thực hiện hành vi phạm tội.
Mặt khách thể của tội phạm
Tội phạm này xâm hại đến quan hệ xã hội đặc biệt quan trọng đó là quan hệ xã hội liên quan đến sự tồn vong, vững mạnh của chính quyền nhân dân, của chế độ xã hội chủ nghĩa, của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Mục đích phạm tội được quy định là mục đích chống chính quyền nhân dân khi thực hiện hoạt động vũ trang, dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản.
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan được quy định trong cấu thành tội phạm của tội bạo loạn là hoạt động vũ trang; dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản. Trong đó, hoạt động vũ trang được hiểu là hoạt động có trang bị vũ khí, có thể là vũ khí thô sơ hoặc vũ khí quân dụng, bạo lực có tổ chức được hiểu là hoạt động sử dụng sức mạnh tuy không có vũ khí nhưng có sự liên kết, phối hợp đồng thời của nhiều người theo chỉ đạo chung, cướp phá tài sản được hiểu là hành vi công khai chiếm đoạt hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, của cá nhân người khác.
Các hành vi này có đối tượng nhằm tới là trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở của các tổ chức, doanh trại quân đội, kho tàng, nhà máy, tài sản của công dân, người thi hành công vụ v.v.. Hành vi cụ thể có thể là bắn phá, đốt hoặc chỉ là bao vây, chiếm đóng trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở của các tổ chức hoặc là đe doa, bắt giam, tra tấn cán bộ, công chức, người thi hành công vụ hoặc công khai chiếm đoạt tài sản.
Tội bạo loạn bị xử lý như thế nào?
Căn cứ tại Điều 112 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:
Tội bạo loạn
Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Theo pháp luật hình sự thì Tội bạo loạn là người hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân.
Người phạm tội chưa đạt về Tội bạo loạn có thể đi tù bao nhiêu năm?
Căn cứ vào Điều 57 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt như sau:
Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
- Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.
- Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.
- Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.
Như vậy, đối với người phạm tội chưa đạt về Tội bạo loạn thì có thể bị phạt tù tối đa không quá 20 năm.
Thông tin liên hệ
Trên đây LSX đã cung cấp thông tun về vấn đề “Tội bạo loạn bị xử lý như thế nào?” . LSX luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đổi tên căn cước công dân, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Đối với các vụ nổ súng tấn công trụ sở đồn công an, các cá nhân, tổ chức tiến hành thực hiện hành vi này sẽ bị điều tra căn cứ vào động cơ, mục đích tấn công. Việc điều tra sẽ do cơ quan có thẩm quyền điều tra, xem xét cấu thành tội phạm… để xác định xem tội phạm có xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của đối tượng hay không. nếu như
Tội bạo loạn có thể bị tử hình. Khung hình phạt có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình được quy định cho người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng. Bao gồm: Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm; Người hoạt động đắc lực được hiểu là người có sức đóng góp lớn trong việc thực hiện tội phạm. Thường xuyên tham gia thực hiện tội phạm…