Nhằm đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, Đảng và Nhà nước thực thi hệ thống tư pháp với các khung hình phạt nhất định đối với từng hành vi xâm phạm cụ thể. Trong đó, đối với tội khủng bố được xem là hành vi gây hại quốc gia, nguy hiểm đến tính mạng con người. Vậy đối tượng có hành vi khủng bố có bị xử phạt theo khung pháp lý tử hình hay không? Xin mời quý đọc giả cùng Luật sư X theo dõi bài viết dưới đây nhằm hiểu rõ quy định pháp luật về tội khủng bố cũng như trả lời cho câu hỏi phạm tội khủng bố có bị tử hình theo quy định pháp luật không?
Căn cứ pháp lý
Thế nào là khủng bố?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống khủng bố 2013 giải thích về khủng bố như sau:
Khủng bố là một, một số hoặc tất cả hành vi sau đây của tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của Việt Nam hoặc gây ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng:
– Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, uy hiếp tinh thần của người khác;
– Chiếm giữ, làm hư hại, phá hủy hoặc đe dọa phá hủy tài sản; tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
– Hướng dẫn chế tạo, sản xuất, sử dụng hoặc chế tạo, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất độc, chất cháy và các công cụ, phương tiện khác nhằm phục vụ cho việc thực hiện các hành vi trên;
– Tuyên truyền, lôi kéo, xúi giục, cưỡng bức, thuê mướn hoặc tạo điều kiện, giúp sức cho việc thực hiện các hành vi trên;
– Thành lập, tham gia tổ chức, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện đối tượng nhằm thực hiện các hành vi trên;
– Các hành vi khác được coi là khủng bố theo quy định của điều ước quốc tế về phòng, chống khủng bố mà Việt Nam là thành viên.
Phạm tội khủng bố có bị tử hình theo quy định pháp luật không?
Phạm tội khủng bố có bị tử hình theo quy định pháp luật không?
Căn cứ tại Điều 299 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi khoản 101 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội khủng bố như sau:
Tội khủng bố
1. Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe hoặc chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đồng thời tại Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân như sau:
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Theo đó, khi phạm tội khủng bố có thể chịu mức hình phạt cao nhất là tử hình với các dấu hiệu sau: Nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng hoặc nhằm chống chính quyền mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Những hành vi nào được dùng để xác định hình phạt tử hình đối với tội khủng bố?
Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐTP quy định về một số thuật ngữ được được sử dụng trong hướng dẫn áp dụng tội khủng bố như sau:
Về một số thuật ngữ được sử dụng trong hướng dẫn áp dụng Điều 299 và Điều 300 của Bộ luật Hình sự
1. “Tình trạng hoảng sợ trong công chúng” quy định tại khoản 1 Điều 299 của Bộ luật Hình sự là trạng thái tâm lý lo lắng, sợ hãi, hoang mang của người dân về an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ (ví dụ: hành vi gây nổ ở khu vực bến xe làm cho người dân lo lắng về sự an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của họ khi tham gia giao thông).
Để gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng, các hành vi khủng bố quy định tại Điều 299 của Bộ luật Hình sự có thể được thực hiện ở nơi công cộng, nơi tập trung đông người (ví dụ: quảng trường, trung tâm thương mại, nơi giao cắt đường giao thông, tại nhà ga các phương tiện giao thông, trên các phương tiện giao thông, tại các nơi vui chơi, giải trí, du lịch, trường học, bệnh viện, khu dân cư, tại các tòa nhà,…).
Hành vi được thực hiện ở những địa điểm có tính biệt lập, không phải nơi công cộng (ví dụ: tại nhà riêng hoặc trong trụ sở cơ quan…) nhưng nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng thì cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố theo Điều 299 của Bộ luật Hình sự nếu thỏa mãn các dấu hiệu khác của cấu thành tội phạm này.
2. “Phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân” quy định tại khoản 1 Điều 299 của Bộ luật Hình sự là hành vi làm cho tài sản mất giá trị sử dụng, không thể khôi phục lại được.
Theo đó, để quyết định mức mức hình phạt tử hình thì người phạm tội khủng bố sẽ có những hành vi sau:
– Hủy hoại đến mức không thể khôi phục được tài sản của cá nhân, tổ chức ở nơi công cộng, nơi tụ tập đông người hoặc những nơi có tính biệt lập;
– Xâm phạm đến tính mạng con người ở nơi công cộng, nơi tụ tập đông người hoặc những nơi có tính biệt lập.
Các hành vi trên nhằm mục đích gây ra tình trạng hoang mang, sợ hãi, lo lắng cho nhiều người hoặc nhằm chống chính quyền.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Gọi điện thoại khủng bố, đe dọa người khác bị xử lý thế nào?
- Quy định về khung hình phạt cho tội trốn thuế theo bộ luật hình sự năm 2022
- Mức bồi thường tỷ lệ thương tật năm 2023 như thế nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Phạm tội khủng bố có bị tử hình theo quy định pháp luật không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Thủ tục công chứng tài sản riêng của vợ, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Điều 300 Bộ luật hình sự 2015 và Khoản 102 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người phạm tội khủng bố sẽ phải chịu hình phạt như sau:
– Người nào huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
– Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
– Pháp nhân thương mại phạm tội tài trợ khủng bố, thì bị phạt như sau:
+ Phạm tội thuộc trường hợp huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
+ Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật hình sự 2015, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
+ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Mặt chủ quan tội khủng bố
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này. Gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng, là trạng thái tâm lý lo lắng, sợ hãi, hoang mang của người dân về an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ.
Để gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng, các hành vi khủng bố quy định tại Điều 299 BLHS có thể được thực hiện ở nơi công cộng, nơi tập trung đông người (ví dụ: quảng trường, trung tâm thương mại, nơi giao cắt đường giao thông, trên các phương tiện giao thông, tại các nơi vui chơi, giải trí, du lịch, trường học, bệnh viện, khu dân cư, tại các tòa nhà,…).
Hành vi được thực hiện ở những địa điểm có tính biệt lập, không phải nơi công cộng (ví dụ: tại nhà riêng hoặc trong trụ sở cơ quan…) nhưng nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng thì cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố theo Điều 299 BLHS nếu thỏa mãn các dấu hiệu khác của cấu thành tội phạm này.
Mặt khách quan tội khủng bố
Hành vi khách quan được quy định trong cấu thành tội phạm của tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân gồm 5 nhóm hành vi:
Nhóm hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, quyền tự do thân thể của con người;
Nhóm hành vi xâm phạm tài sản;
Nhóm hành vi xâm hại hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;
Nhóm hành vi thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
Các hành vi trợ giúp tổ chức khủng bố.
Nhóm hành vi thứ nhất có thể là:
Hành vi tước đoạt tính mạng người khác;
Hành vi đe dọa tước đoạt tính mạng người khác;
Hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác;
Nhóm hành vi thứ năm có thể là:
Cưỡng ép người khác trở thành thành viên của tổ chức khủng bố;
Lôi kéo người khác trở thành thành viên của tổ chức khủng bố như rủ rê, dụ dỗ, mồi chài, lừa phỉnh hoặc bằng thủ đoạn tương tự khác;
Tuyển mộ người cho tổ chức khủng bố;
Đào tạo phần tử khủng bố;
Huấn luyện phần tử khủng bố;
Chế tạo vũ khí cho phần tử khủng bố;
Cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố.
Các nhóm hành vi thứ hai đến thứ năm mới được bổ sung trong BLHS 2015.
Chủ thể tội phạm
Là người đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự, là chủ thể bình thường.
Khách thể tội phạm
Hành vi nêu trên xâm phạm đến trật tự, an toàn công cộng, đồng thời xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe người khác, xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.