Đã có nhiều phương tiện khi đỗ xe trên vỉa hè đã bị xử phạt vi phạm nhưng cũng tại nhiều nơi vẫn có thể đỗ xe trên vỉa hè. Việc đỗ xe trên vỉa hè đã được pháp luật quy định cụ thể. Do đó, để tránh bị xử phạt thì người điều khiển các phương tiện cần nắm được quy định về đỗ xe trên vỉa hè. Có thể hiện nay nhiều người chưa nắm rõ quy định về đỗ xe trên vỉa hè. Vậy, quy định đỗ xe trên vỉa hè như thế nào hiện nay. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Giao thông đường bộ 2008
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Quy định đỗ xe trên vỉa hè
Căn cứ khoản 2 Điều 19 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về các địa điểm được phép dừng đỗ như sau:
“Điều 19. Dừng xe, đỗ xe trên đường phố
Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:
..
2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.”
Bên cạnh đó, tại Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về việc sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố như sau:
“Điều 36. Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố
1. Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông.
2. Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.
3. Không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này;
b) Đổ rác hoặc phế thải không đúng nơi quy định;
c) Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường.”
Như vậy, lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do UBND tỉnh có quy định chi tiết.
Mặt khác, pháp luật cũng quy định rõ không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định. Nên việc đỗ xe ở hè phố không đúng với quy định đã nêu là hành vi trái pháp luật.
Đỗ xe trên vỉa hè như thế nào cho đúng luật?
Khi đỗ xe ô tô trên vỉa hè cần đảm bảo theo quy định tại Điều 18 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 sau đây:
– Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
– Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
– Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;
– Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;
– Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
– Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.
Ngoài ra, việc đỗ xe trên vỉa hè còn phải đảm bảo theo quy định tại Điều 19 Luật này như sau:
– Phải cho xe đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
– Không được đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.
Mức phạt hành vi đỗ xe trên vỉa hè trái quy định
Mức phạt đỗ xe ô tô trên vỉa hè
Theo điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 800.000 – 01 triệu đồng đối với người điều khiển xe đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật…
Mức phạt xe máy trên vỉa hè
Tại Điểm đ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
“Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;”
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định đỗ xe trên vỉa hè như thế nào năm 2023“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến mẫu đơn xin nghỉ việc riêng. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Người điều khiển phương tiện giao thông có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng – 1 triệu đồng theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP nếu đỗ xe:
– Trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng
– Không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường
– Ngược với chiều lưu thông của làn đường
– Trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy
– Trên dốc không chèn bánh
– Không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi đỗ xe
– Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ
– Không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25m
– Trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước
– Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật
– Đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
Theo Quy chuẩn 41:2019/BGTVT, tài xế ô tô có thể đỗ xe một phần trên hè phố nếu gặp biển I.408a.
Cụ thể, để chỉ dẫn những nơi được phép đỗ xe một phần trên hè phố rộng, đặt biển số I.408a “Nơi đỗ xe một phần trên hè phố”. Xe phải đỗ sao cho các bánh phía ghế phụ trên hè phố.
Mặt biển có thể theo chiều hướng đi hoặc đặt song song và có hiệu lực từ vị trí đặt biển. Chiều dài nơi đỗ xe có thể được xác định giới hạn bằng vạch kẻ trên mặt đường. Khi cần thiết có thể đặt thêm biển phụ chỉ hiệu lực của vùng cho phép đỗ.