Có nhiều người điều khiển xe máy lưu thông trên đường nhưng lại không có gương hoặc gương lắp sai quy định dẫn đến gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông. Nhiều trường hợp đi xe máy không lắp gương dẫn để sang đường, chuyển làn xe không quan sát dẫn đến tai nạn xảy ra. Chính vì vậy, pháp luật đã quy định xử phạt xe máy lưu thông trên đường không có gương. Vậy, lỗi không gương xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Quy chuẩn QCVN14:2015/BGTVT
- Quy chuẩn QCVN 28:2010/BGTVT
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Quy định về lắp gương chiếu hậu xe máy
Theo Quy chuẩn 14:2015/BGTVT quy định xe máy phải lắp gương chiếu hậu theo quy định như sau:
– Phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái đối với xe gắn máy hai bánh, xe gắn máy ba bánh
– Phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái đối với:
+ Xe mô tô hai bánh.
+ Xe mô tô ba bánh được bố trí không đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe (xe có thùng bên).
+ Xe mô tô ba bánh được bố trí đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.
– Gương chiếu hậu sử dụng lắp trên xe là loại gương phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT.
– Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn. Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái.
– Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
– Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.
Xe máy bắt buộc phải lắp gương bên nào?
Căn cứ theo Quy chuẩn QCVN 14:2015/BGTVT quy định về gương chiếu hậu quy định rằng xe mô tô 02 bánh phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái. Bên cạnh đó, gương chiếu hậu khi sử dụng lắp trên xe là loại gương phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn. Cùng với đó gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn để người lái có thể điều chỉnh một cách dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái. Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ gương không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm còn trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 thì chỉ xử phạt đối với việc điều khiển xe không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng. Như vậy, căn cứ theo tiêu chuẩn thì xe máy khi tham gia giao thông thì cần phải có cả gương bên trái và gương bên phải. Nhưng thực tế khi tham gia giao thông người lái xe máy chỉ cần có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển.
Lỗi không gương xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau
“1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.”
Như vậy, đối với trường hợp xe máy tham gia giao thông mà không có gương chiếu hậu bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Khi nào có đủ gương xe máy vẫn bị phạt?
Đó là trường hợp xe máy tham gia giao thông có đầy đủ gương nhưng gương không có tác dụng.
Dưới góc độ pháp lý, gương xe máy không có tác dụng được hiểu là gương không đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, kích thước, hệ số phản xạ, bề mặt phản xạ, độ bền va chạm… được quy định tại QCVN 28:2010/BGTVT.
Theo đó, gương chiếu hậu không có tác dụng là gương không đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn theo quy định tại QCVN 28:2010/BGTVT. Một số tiêu chuẩn đối với gương chiếu hậu được quy định như sau:
– Tất cả các gương phải điều chỉnh được vùng quan sát.
– Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.
– Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
– Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.
– Bề mặt phản xạ của gương phải có dạng hình cầu lồi.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Lỗi không gương xe máy bị phạt bao nhiêu tiền năm 2023” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đổi tên căn cước công dân Tp Hồ Chí Minh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Quy định về gương chiếu hậu xe máy theo pháp luật năm 2023
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt?
- Các loại gương chiếu hậu xe máy đạt chuẩn quy định như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:
“1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;”
Như vậy, theo quy định trên xe máy khi tham gia giao thông nếu như không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng thì vi phạm pháp luật.
Nếu đi xe máy nhưng chỉ có gương chiếu hậu phía bên phải thì sẽ bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Theo Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản như sau:
“1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.“
Do đó, theo quy định trên phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân thuộc trường hợp xử lý vi phạm hành chính không lập biên bản. Cảnh sát giao thông sẽ không lập biên bản khi xử phạt xe máy không có gương chiếu hậu bên trái.