Chào luật sư, mẹ tôi nghe theo một tin tuyển dụng xem kênh tik tok trên mạng và làm theo một số bước sẽ được nhận tiền, vài lần đầu mẹ tôi có nhận được tiền của bên yêu cầu nhưng sau khi chấp nhận nạp một số tiền lớn thì đã bị chặn tài khoản. Tông mẹ tôi đã bị lừa là 500 triệu đồng, nhận được tin thì tôi muốn tố giác hành vi lừa đảo này. Vậy mẫu đơn tố giác tội phạm lừa đảo qua mạng năm 2023 ra sao? Xin được tư vấn.
Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng LSX tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Căn cứ pháp lý:
Tố giác tội phạm lừa đảo qua mạng qua cơ quan có thẩm quyền nào?
Hiệ nay số vụ lừa đảo qua mạng ngày càng tăng và thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn, lợi dụng lòng tin của nạn nhân nhất là trẻ em hoặc người cao tuổi ít tiếp xúc nhiều với môi trường mạng và cần tiền để thực hiện hành vi lừa đảo của mình. Nếu bạn là nạn nhân hoặc phát hiện có hành vi lừa đảo thì có thể liên hệ đến các cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ theo quy định tại Điều 145 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 và Điều 5, Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC về trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, cụ thể:
- Mọi tố giác, tin báo về tội phạm phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
- Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, gồm:
- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
- Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
- Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm:
- Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, theo thẩm quyền điều tra của mình.
- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình.
- Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm.
Mẫu đơn tố giác tội phạm lừa đảo qua mạng mới năm 2023
Hướng dẫn cách viết đơn tố giác tội phạm lừa đảo qua mạng
Sau khi tải về mẫu đơn tốc giác tội phạm lừa đảo qua mạng mà Luật sư X đã trình bày ở trên thì quý đọc giả phải lưu ý các nội dung để điền thật chính xác nhằm phản ánh được các nội dung tố cáo, cũng như thông tin của người bị hại, người làm đơn. Cụ thể như sau:
Ghi rõ ngày, tháng, năm tiến hành tố cáo.
Ghi rõ tên cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiếp nhận và xem xét, giải quyết đơn tố cáo.
Ghi rõ các thông tin liên quan đến cá nhân, tổ chức lừa đảo vì đây là một trong những thông tin quan trọng nhất để cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác minh, điều tra, xem xét và xử lý nếu chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật.
Ghi rõ hành vi vi phạm pháp luật của chủ thể lừa đảo.
Ghi rõ ràng, chính xác các chứng cứ chứng minh hành vi lừa đảo của chủ thể bị trình báo vì đây là nội dung quan trọng nhất khiến cho đơn trình báo được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và thụ lý đơn.
Những tình tiết phải được trình bày một cách khách quan, cụ thể, rõ ràng, đảm bảo tính đúng đắn của sự việc.
Thủ tục tiếp nhận đơn tố giác tội phạm lừa đảo qua mạng như thế nào?
Tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng là một trong những tội phạm có tính phức tạp và cần có nhiều thông tin được cung cấp và trải qua thủ tục tiếp nhận đơn tố giác đúng quy trình. Hiện nay thủ tục tiếp nhận đơn tố cáo có thể thông qua 2 cách là nộp đơn đến cơ quan điều tra tại nơi người làm đơn cư trú hoặc qua hệ thống online
Cách 1: Làm đơn tố giác gửi đến Cơ quan điều tra nơi cư trú
Bước 1: Làm hồ sơ tố giác tội phạm
Hồ sơ tố giác tội phạm, bao gồm:
- Đơn trình báo công an;
- CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại (bản sao công chứng);
- Sổ hộ khẩu của bị hại (bản sao công chứng).
- Chứng cứ liên quan để chứng minh (hình ảnh, ghi âm, video,… có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Công dân gửi hồ sơ đến Cơ quan điều tra nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
- Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
- Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Cách 2: Thông tin, trình báo qua mạng
*Đối với lừa đảo qua mạng
Người dân là nạn nhân của lừa đảo qua mạng có thể liên hệ đến những địa chỉ sau để trình báo:
- Đường dây nóng Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: 069.219.4053 – Cục Cảnh sát hình sự;
- Địa chỉ https://canhbao.ncsc.gov.vn./#!/ của Trang cảnh báo an toàn thông tin Việt Nam.
- Đối với người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh, người dân có thể gọi đến số điện thoại đường dây nóng 08.3864.0508 để thông tin, trình báo về chiếm đoạt tài sản, lừa đảo qua mạng.
Cách 3: Tố giác tội phạm qua ứng dụng điện tử VNeID
Lừa đảo qua mạng sẽ bị xử lý như thế nào?
Hành vi lừa đảo qua mạng là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm, người thực hiện hành vi lừa đảo qua mạng có thể đối diện với các chế tài xử phạt theo quy định là chế tài hành chính hoặc chế tài hình sự, trong đó có cả việc phải thực hiện các biện pháp khắc phục.
Xử phạt hành chính
Căn cứ theo theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
Trách nhiệm hình sự
Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
– Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự.
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn tố giác tội phạm lừa đảo qua mạng”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý như Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Tp Hồ Chí Minh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng.
Hồ sơ gồm có:
Đơn trình báo công an;
Chứng minh thư nhân dân của bị hại (bản sao công chứng);
Sổ hộ khẩu của bị hại (bản sao công chứng);
Chứng cứ kèm theo để chứng minh (video, hình ảnh, ghi âm có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội…).
Sau khi bị lừa đảo qua mạng, nạn nhân hoàn toàn có thể làm đơn tố giác đển cơ quan Công an để được giải quyết và lấy lại số tiền bị lừa. Tuy nhiên, với những thủ đoạn lừa đảo tinh vi như hiện nay, việc phát hiện tội phạm và lấy lại tiền tương đối phức tạp.
Do vậy, nạn nhân cần tích cực phối hợp với cơ quan Công an cung cấp chi tiết các chứng cứ có liên quan đến hành vi lừa đảo như: Tin nhắn, biên lai giao dịch chuyển tiền, file ghi âm cuộc gọi… Chứng cứ càng cụ thể thì quá trình giải quyết sẽ thuận lợi hơn.