Đất giao khoán có được chuyển nhượng hay không?

bởi Gia Vượng
Đất giao khoán có được chuyển nhượng hay không?

Trong cuộc sống hiện nay, hoạt động giao khoán đất đang diễn ra phổ biến và đa dạng với nhiều lý do khác nhau. Người dân, tổ chức và cơ quan chính phủ tham gia vào hoạt động này với mục tiêu đa hóa tiềm năng của đất đai và tạo ra những lợi ích đa dạng, không chỉ cho cá nhân mà còn cho cộng đồng và quốc gia. Vậy đất giao khoán có được chuyển nhượng hay không? Cùng đón đọc bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.

Đất giao khoán là gì?

Thuật ngữ “đất giao khoán” đã tồn tại trong lĩnh vực đất đai từ lâu, tuy nhiên, nó chưa được định rõ và cụ thể trong các quy định luật. Tuy vậy, theo quy định tại khoản 7 của Điều 3 trong Luật Đất đai 2013, chúng ta có thể hiểu “đất giao khoán” là một loại đất mà chủ sở hữu (có thể là cá nhân hoặc cơ quan nhà nước) thỏa thuận giao phần hoặc toàn bộ diện tích đất cho một bên thứ hai để thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng, sản xuất, hoặc bảo vệ đất.

Sự giao khoán đất có thể xảy ra với mục đích đầu tư, phát triển dự án, quản lý đất đai hiệu quả hơn, hoặc vì các lý do khác. Tuy nhiên, việc thực hiện giao khoán đất phải tuân theo quy định của pháp luật, và đôi bên phải có sự thỏa thuận bằng văn bản về việc giao khoán đất cụ thể.

Điều này giúp định rõ quyền và trách nhiệm của các bên trong quá trình sử dụng và quản lý đất giao khoán, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong các giao dịch liên quan đến đất đai.

Đất giao khoán là gì?

Theo quy định 2023, Đất giao khoán có được chuyển nhượng hay không?

Một trong những lý do quan trọng là gia tăng canh tác. Giao khoán đất cho các nông dân hoặc tổ chức nông nghiệp có thể giúp tăng cường khả năng sử dụng đất, đảm bảo rằng đất được khai thác một cách hiệu quả hơn để sản xuất thực phẩm và tài nguyên nông nghiệp khác. Điều này góp phần vào việc cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu của dân số ngày càng tăng lên.

Tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.

2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đất giao khoán có được chuyển nhượng hay không?

Tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 có quy định đất giao khoán không được chuyển nhượng như sau:

Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, đất giao khoán trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Do đó đất giao khoán không được chuyển nhượng.

Đất đã giao khoán cho người dân thì có được thu hồi không?

Theo quy định của pháp luật, đất giao khoán có thể bị thu hồi trong một số trường hợp cụ thể. Đầu tiên, nó có thể bị thu hồi nếu tổ chức hoặc cá nhân sử dụng đất không tuân thủ mục đích ban đầu hoặc vượt quá thời hạn quy định trong thỏa thuận giao khoán. Việc này đảm bảo rằng đất được sử dụng đúng theo mục đích ban đầu và không bị lãng phí hoặc lạm dụng.

Ngoài ra, đất giao khoán cũng có thể bị thu hồi bởi Nhà nước trong trường hợp cần tái sử dụng đất để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc phát triển kinh tế-xã hội quan trọng. Điều này đặc biệt quan trọng để đảm bảo rằng quốc gia có khả năng sử dụng đất để đáp ứng các nhu cầu quan trọng của xã hội, bảo đảm an ninh quốc gia và thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội.

Trong cả hai trường hợp, quy trình thu hồi đất giao khoán phải tuân theo các quy định và thủ tục được đặt ra bởi luật pháp, đồng thời phải bảo đảm rằng các bên liên quan được đền bù theo quy định và có quyền được nghe xét xử công bằng trong quá trình thu hồi đất. Điều này giúp duy trì sự công bằng và tính minh bạch trong quản lý đất đai và tạo đà cho sự phát triển bền vững của đất nước.

Quy định về việc bồi thường đất giao khoán

Hoạt động giao khoán đất cũng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên tham gia. Các doanh nghiệp và cá nhân có thể sử dụng đất để phát triển dự án kinh doanh, xây dựng các cơ sở hạ tầng, và thậm chí cho thuê hoặc bán đất để tạo nguồn thu nhập. Điều này thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo ra việc làm cho cộng đồng.

Theo quy định của Luật Đất Đai năm 2013, việc bồi thường đất giao khoán khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo các quy định sau:

  1. Người sử dụng đất có quyền được bồi thường về giá trị của tài sản gắn liền với đất giao khoán, bao gồm cả tài sản tự xây dựng trên đất đó, tài sản động, và các chi phí phát sinh do việc di dời, tái định cư.
  2. Giá trị bồi thường được tính dựa trên giá đất tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất, được xác định bằng phương pháp thẩm định giá đất theo quy định của pháp luật.
  3. Người sử dụng đất có quyền kiện toàn bồi thường nếu họ chưa nhận được đầy đủ số tiền bồi thường hoặc có yêu cầu bồi thường khác.
  4. Cơ quan Nhà nước có trách nhiệm tiến hành thanh toán bồi thường đối với người sử dụng đất trong vòng 30 ngày kể từ ngày thu hồi đất.
  5. Nếu người sử dụng đất không đồng ý với quyết định của cơ quan Nhà nước về giá trị bồi thường, họ có quyền yêu cầu thẩm định lại giá trị bồi thường hoặc kiện toàn bồi thường trước khi chấp nhận thanh toán

Ngoài ra, trong trường hợp Nhà nước không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý khi thu hồi đất giao khoán hoặc vi phạm quyền lợi của người sử dụng đất, người sử dụng đất có quyền khiếu nại, đòi hỏi bồi thường thiệt hại và yêu cầu trả lại đất.

Xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Đất giao khoán có được chuyển nhượng hay không?” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Chủ thể giao khoán đất là những ai?

Theo quy định của của pháp luật hiện hành thì chủ thể giao khoán đất là:
– Ban quản lý rừng đặc dụng;
– Ban quản lý rừng phòng hộ;
– Các công ty nông, lâm nghiệp có thẩm quyền.

Mục tiêu giao khoán đất rừng là gì?

1. Sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên đất, tài nguyên rừng và mặt nước.
2. Huy động nguồn vốn, lao động của bên nhận khoán, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh.
3. Đảm bảo hài hoà lợi ích giữa bên nhận khoán, bên giao khoán và Nhà nước; tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo an ninh, quốc phòng trên địa bàn.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm