Một quốc gia có được xem là phát triển hay không còn dựa vào nhiều yếu tố, tuy nhiên nhìn tổng thể ta vẫn có thể đoán được bằng cách dựa vào cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng của quốc gia đó. Xã hội phát triển, vốn đầu tư nước ngoài ngày càng đổ bộ, các công trình cũng được vẽ ra để xây dựng ngày càng nhiều. Tuy nhiên, muốn biết nó có khả thi hay không ngoài những yếu tố khách quan thì một phần cũng rất quan trọng là có được các cơ quan nhà nước trong thẩm quyền thẩm định và cho phép xây dựng hay không. Vậy nếu trường hợp công trình xây dựng trái phép thì có bị phá bỏ hay không?
Căn cứ pháp lý
- Luật Xây dựng 2014;
- Nghị định 139/2017/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
1. Công trình xây dựng là gì?
Nhà cửa, cầu cống, đường xá, trường học, nhà máy, xí nghiệp được gọi là các công trình. Căn cứ khoản 10 Điều 3 Luật xây dựng 2014 định nghĩa về công trình xây dựng là một sản phẩm được tạo ra do sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết với bề mặt đất, dưới mặt nước, trên mặt nước một cách chắc chắn dựa theo bản thiết kế từ trước. Công trình bao gồm:
- Công trình dân dụng;
- Công trình công nghiệp;
- Công trình giao thông;
- Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Công trình quốc phòng, an ninh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
…
10. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao.
Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm:
- Bộ Xây dựng;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
- Các cơ quan chuyên môn về xây dựng bao gồm:
- Cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành;
- Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành;
- Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trường hợp nào thì một công trình xây dựng bị xem là trái phép?
Công trình xây dựng trái phép hiểu đơn giản là công trình trái pháp luật hay bị pháp luật cấm. Việc cấm vì đơn giản nó gây ra ảnh hưởng xấu đến kinh tế – xã hội hoặc các quyền lợi của cá nhân, tổ chức khác. Những công trình vi phạm về trật tự xây dựng diễn ra nhiều tại các khu dân cư và khu nhà xưởng tự phát làm phá vỡ quy hoạch, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc phát triển đô thị, gây mất an ninh trật tự trên địa bàn. Căn cứ điều 12 luật Xây dựng 2014 quy định 11 trường hợp công trình xây dựng bị cấm như sau:
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.
2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này.
3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước trái với quy định của Luật này.
6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.
9. Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.
10. Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.
11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.
13. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.
3. Công trình xây dựng trái phép có bị phá bỏ hay không?
Phá bỏ là việc chúng ta chấm dứt sự tồn tại của một vật thông qua các hành vi cụ thể. Đối với công trình, phá bỏ hay nói cách khác là phá dỡ, đây là sự phá hủy kết cấu ban đầu của công trình, xóa bỏ sự tồn tại của nó thông qua việc đập bỏ, xúc, làm nổ,… Căn cứ Điều 118 luật xây dưng 2014 thì việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp cũng là những trường hợp pháp luật cấm thi công xây dựng, cụ thể như sau:
- Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
- Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng;
- Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
- Xây dựng sai với thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
Điều 118. Phá dỡ công trình xây dựng
1. Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới, công trình xây dựng tạm;
b) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận;
c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;
d) Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
đ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; xây dựng sai với thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
e) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.
…
Như vậy, nếu công trình đang xây là công trình trái pháp luật thì phải thực hiện việc phá dỡ, tuy nhiên việc phá dỡ công trình chỉ được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời việc phá dỡ công trình phải được thực hiện theo phương án, giải pháp phá dỡ được duyệt, bảo đảm an toàn cho các hộ dân, tài sản xung quanh và hạn chế ô nhiễm môi trường.
4. Vẫn có trường hợp các công trình xây dựng trái phép không bị phá bỏ?
Căn cứ khoản 2 Điều 79 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì điều kiện để không bị phá dỡ đối với các hành vi vi phạm, bao gồm công trình xây dựng theo quy định của pháp luật phải có giấy phép xây dựng mà không có giấy phép xây dựng; công trình xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc công trình xây dựng sai thiết kế được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng) là:
- Xảy ra sau ngày 04/01/2008 mà đã kết thúc trước ngày 15/01/2018;
- Không vi phạm chỉ giới xây dựng;
- Không gây ảnh hưởng các công trình lân cận;
- Không có tranh chấp;
- Xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp;
- Nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ khoản 3 Điều 79 Nghị định này thì điều kiện để không bị phá dỡ đối với các hành vi vi phạm, bao gồm tổ chức thi công xây dựng công trình sai giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo; tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới; tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng; xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng hoặc xây dựng không phép, xây dựng sai phép, xây dựng sai thiết kế được phê duyệt theo quy định của Nghị định 23/2009/NĐ-CP mà đã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ, nhưng đến ngày 30/11/2013 vẫn chưa thực hiện là:
- Hành vi vi phạm kết thúc trước ngày 15/01/2018;
- Không vi phạm chỉ giới xây dựng;
- Không gây ảnh hưởng các công trình lân cận;
- Không có tranh chấp;
- Xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp;
- Nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 79. Điều khoản chuyển tiếp
…
2. Hành vi vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP, xảy ra sau ngày Nghị định số 180/2007/NĐ-CP có hiệu lực, mà đã kết thúc trước ngày Nghị định này có hiệu lực, đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP.
3. Hành vi vi phạm hành chính được quy định tại khoản 3, khoản 5, khoản 6, điểm b khoản 7 Điều 13 và khoản 2 Điều 70 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP, mà đã kết thúc trước ngày Nghị định này có hiệu lực, đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP.
Mong bài viết hữu ích cho bạn đọc
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tư vấn đất đai tại Việt Nam.
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay.
Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của Luật Sư X mời quý khách hàng liên hệ hotline: 0833.102.102