Đại lý thương mại là một hình thức trung gian thương mại; và là hình thức kinh doanh phổ biến. Để hoạt động hiệu quả dưới hình thức này; thương nhân cần phải nắm rõ những quy định về đại lý thương mại. Vậy quy định của Luật thương mại 2005 về đại lí thương mại như thế nào?
Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.
Căn cứ pháp lý
Đại lí thương mại là gì?
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại. Theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý; hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
Đặc điểm của đại lí thương mại?
Quan hệ đại lí mua bán hàng hóa phát sinh giữa bên giao đại lí và bên đại lí
Bên giao đại lí là bên giao hàng hóa cho đại lí bán hoặc giao tiền mau hàng cho đại lý mua; hoặc là bên ủy quyền thực hiện dịch vụ cho đại lí cung ứng dịch vụ. Bên đại lí là bên nhận hàng hóa để làm đại lí bán; nhận tiền mua hàng để làm đại lí mua; hoặc là bên nhận ủy quyền cung ứng dịch vụ. Bên giao đại lí và bên đại lí đều phải là thương nhân.
Nội dung của hoạt động đại lí
Nội dung của hoạt dộng đại lí bao gồm việc giao kết, thực hiện hợp đồng đại lí giữa bên giao đại li và bên đại lí; và giao kết thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa; hoặc cung ứng dịch vụ giữa bên đại lí với bên thứ ba; theo yêu cầu của bên giao đại lí.
Luật thương mại 2005 đã mở rộng phạm vi hoạt động đại lí sang cả đại lí dịch vụ chứ không bó hẹp ở hoạt động đại lí mua bán hàng hóa như quy định tại Luật thương mại 1997.
Khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ với bên thứ ba, bên đại lí nhân danh chính mình và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba ràng buộc bên đại lí với bên thứ ba. Sau đó, bên đại lí lại trực tiếp thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ với bên thứ ba.
Trong đại lí mua bán hàng hóa, bên giao đại lí là chủ sở hữu đối với hàng hóa hoặc tiền giao cho bên đại lí. Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí không phải là người mua hàng của bên giao đại lí; mà chỉ là người nhận hàng rồi tiếp tục bán cho bên thứ ba. Chỉ khi hàng hóa được bán, quyền sở hữu hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại lí cho bên thứ ba.
Quan hệ đại lí thương mại được xác lập bằng hợp đồng
Hợp đồng đại lí thương mại được giao kết giữa thương nhân giao địa lí và thương nhân làm đại lí. Hình thức hợp đồng phải à văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lí tương đương. Đối tượng của hợp đồng đại lí là công việc mua bán hàng hóa hoặc công việc cung ứng dịch vụ của bên đại lí cho bên giao đại lí.
Khi giao kết hợp đồng, các bên phải thỏa thuận rõ các điều khoản. Bao gồm: hang hóa hoặc dịch vụ đại lí; hình thức đại lí; thù lao đại lí; thời hạn của hợp đồng đại lí; quyền và nghĩa vụ của các bên.
Các hình thức của đại lí thương mại?
Đại lí bao tiêu
Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá; hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
Đối với loại đại lý này, bên giao đại lý sẽ ấn định giá giao đại lý. Tuy nhiên giá bán của hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng do bên đại lý quyết định; – Khoản 4 Điều 174 Luật Thương mại 2005, đây là một quyền mà pháp luật ghi nhận cho riêng đại lý bao tiêu. Ngoài ra, quyền ấn định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc về bên giao đại lý hay bên đại lý cũng có thể được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Đại lí độc quyền
Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định; bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.
Phạm vi của việc làm đại lý độc quyền bị giới hạn trong phạm vi lãnh thổ. Theo đó, bên đại lý chỉ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nhất định; và họ là chủ thể duy nhất được phân phối các hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đó; trong phạm vi đã thỏa thuận với bên giao đại lý.
Tổng đại lí mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý; mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.
Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
Các hình thức đại lí khác mà các bên thỏa thuận
Các bên tham gia quan hệ đại lí có thể thỏa thuận các hình thức đại lí khác như: đại lí hoa hồng, đại lí bảo đảm thanh toán…
Thù lao đại lí
Thù lao đại lí thương mại được quy định tại điều 171 Luật thương mại, theo đó quy định:
Điều 171 Luật thương mại 2005 quy định:
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác; thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
2. Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ.
3. Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá; hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý thì bên đại lý được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được xác định là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý.
Liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Đại lí thương mại theo quy định của Luật thương mại năm 2005” Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc thanh toán tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ và thù lao đại lý được thực hiện theo từng đợt sau khi bên đại lý hoàn thành việc mua, bán một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng một khối lượng dịch vụ nhất định.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
Điều 54 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định:
1. Thương nhân Việt Nam được thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán các loại hàng hóa tại nước ngoài; trừ hàng hóa thuộc Danh Mục hàng hóa cấm xuất khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu.
2. Thương nhân thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài phải ký hợp đồng đại lý với thương nhân nước ngoài; và phải chuyển các Khoản tiền thu được từ hợp đồng bán hàng về nước theo quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Trường hợp nhận tiền bán hàng bằng hàng hóa, thương nhân phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về nhập khẩu hàng hóa.