Nhắn tin đe dọa người khác có thể hiểu là hành vi sử dụng các phương tiện tuyền thông tin như điện thoại, máy tính để gửi những tin nhắn, nội dung có tính chất đe dọa tới người khác với mục đích xấu. Vậy nhắn tin đe dọa người khác có phải tội phạm hay không? Phải làm thế nào khi nhận được những tin nhắn đe dọa? Bài viết của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp những vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015
- Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
- Nghị định số 174/2013/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Mức xử phạt đối với hành vi nhắn tin đe dọa người khác
Trường hợp 1: Nhắn tin đe dọa giết người
Người thực hiện hành vi nhăn tin đe dọa giết người có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội đe dọa giết người theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015.
Tin nhắn đe dọa giết người có nội dung thể hiện việc sẽ tước đoạt tính mạng của người nhận tin hoặc người thân thích của họ. Người phạm tội có thể không có mục đích giết người khi thực hiện hành vi đe dọa. Tuy nhiên, việc làm đó khiến cho người bị đe dọa lo sợ và tin rằng mình sẽ bị giết cũng được xem là xâm phạm đến quyền sống của người đó.
Hành vi nhắn tin đe dọa người khác phải làm cho người bị đe dọa tin rằng hành vi đe dọa đó sẽ được thực hiện. Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây ra sự lo sợ cho người khác. Hoặc có thể dẫn đến hậu quả như lời đe dọa nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.
Nếu hành vi đe dọa chỉ là phương pháp để thực hiện một tội phạm khác, nhằm mục đích khác thì không phải là phạm tội đe doạ giết người. Đối với tội này, người bị đe doạ có thể lo sợ mình bị giết. Hoặc có trường hợp có thể lo sợ người thân của mình bị giết. Miễn là họ tin rằng hành vi đe doạ của người thực hiện hành vi phạm tội sẽ được thực hiện thì vẫn truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó chỉ cần một người thực hiện hành vi phạm tội và hành vi đó thỏa mãn cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chứ không bắt buộc phải có hậu quả xảy ra.
Đối với một số trường hợp đặc biệt nhắn tin đe dọa giết người đi cùng với các yếu tố như:
- Giết hai người trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
- Đối với người dưới 16 tuổi;
- Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác
thì sẽ bị phạt tù từ 02 - 07 năm.
Trường hợp 2: Nhắn tin đe dọa người khác ở mức độ thông thường nhằm ép buộc người nhận tin nhắn phải thực hiện một số yêu cầu của người nhắn tin
Nếu việc nhắn tin không mang tính đe dọa giết người mà chỉ là những lời đe dọa thông thường nhằm ép buộc người nhận tin nhắn phải thực hiện các yêu cầu của mình thì hành vi này bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 174/2013/NĐ-CP.
Theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 66 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP thì hành vi sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
Xử lý như thế nào khi bị nhắn tin đe dọa?
Nhận được tin nhắn đe dọa, bạn nên tố cáo hành vi đó với cơ quan công an. Bạn cần có chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, gia đình bị xâm phạm. Việc này giúp ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi phạm tội theo quy định của pháp luật.
Người nhận được tin nhắn đe dọa cần lưu lại các tin nhắn, và các chứng cứ liên quan khác để cung cấp cho Cơ quan điều tra khi làm đơn tố cáo. Căn cứ vào đó, Cơ quan điều tra sẽ có thêm thông tin khi xác minh và giải quyết vụ việc.
Quy định pháp luật về tố cáo hành vi nhắn tin đe dọa người khác
Căn cư theo Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Công dân có thể tố cáo hành vi gửi tin nhắn đến cơ quan điều tra công an quận/huyện. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định: Quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự;…
Nếu hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, Cơ quan điều tra công an quận/huyện có thể ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 174/2013/NĐ-CP.
Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.
Liên hệ Luật sư X:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Nhắn tin đe dọa người khác có phải tội phạm?”. Để được tư vấn và sử dụng dịch vụ của chúng tôi, mời quý khách liên hệ đến hotline 0833.102.102 để được hỗ trợ.
Liên hệ hotline: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Tố cáo hành vi quấy rối qua điện thoại như thế nào?
Theo Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bạn có thể làm đơn bao gồm các nội dung chính sau: thông tin của người làm đơn, tường trình sự việc và những thông tin về hành vi quấy rối, yêu cầu của người làm đơn, lời cam đoan và cung cấp những chứng cứ cần thiết cho cơ quan công an cấp huyện nơi bạn đang cư trú để cơ quan công an can thiệp giải quyết làm rõ vụ.
Nếu có đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh có người nhắn tin gây ảnh hưởng đến sức khỏe, công việc và hạnh phúc gia đình, bạn thì bạn có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc nhắn tin, gọi điện gây phiền phức thì rất nhiều nhưng đã đến mức phải xử lý về dân sự hoặc hình sự hay chưa thì phải xem xét. Để giải quyết vấn đề đó thì cách tốt nhất là bạn phải giải quyết dứt điểm được mâu thuẫn giữa bạn với người nhắn tin và trước mắt bạn báo các số đó đến tổng đài để yêu cầu can thiệp.
Người có hành vi nhắn tin đe dọa người khác có thể bị xử phạt hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, tùy vào mức độ vi phạm. Về cơ bản sẽ chia thành hai trờng hợp như trong bài viết