Tội chiếm đoạt đất đai có hình phạt là gì?

bởi MyNgoc
Tội chiếm đoạt đất đai có hình phạt là gì?

Hành vi lấn đất, chiếm đất của người khác là hành vi trái quy định của pháp luật, xâm phạm đến quyền tài sản của cá nhân, tổ chức và quản lý hành chính Nhà nước. Người sử dụng đất cần lưu ý để đảm bảo quyền và lợi ích của mình. Tội chiếm đoạt đất đai có hình phạt là gì? Hãy tham khảo ngay bài viết của Luật sư X về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (BLHS 2015)

Thông tư 14/2014/TT-BTNMT

Nội dung tư vấn

Đất đai là gì?

Theo Thông tư 14/2014/TT-BTNMT thì đất đai được định nghĩa như sau:

Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.

Thế nào là chiếm đoạt đất đai?

Chiếm đoạt đất đai là hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc quyền quản lý, sở hữu của người khác vào phạm vi sở hữu của mình.

Cấu thành tội phạm cho tội chiếm đoạt đất đai

Chủ thể tội chiếm đoạt đất đai

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Khách thể tội chiếm đoạt đất đai

Hành vi phạm tội này xâm phạm đến chế độ quản lý và sử dụng đất đai của Nhà nước.

Mặt chủ quan tội chiếm đoạt đất đai

Người phạm tội chiếm đoạt đất đai thực hiện hành vi với lỗi cố ý.

Mặt khách quan tội chiếm đoạt đất đai

Có một trong các hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai:

  • Thứ nhất là lấn chiếm đất. Đây là việc tự chuyển dịch cột mốc giới sang đất của người khác hoặc đất công cộng để mở rộng diện tích đất của mình. Đây cũng có thể là lấn chiếm đất trong trường hợp đất do nhà nước tạm giao hoặc cho mượn trong thời gian thi công công trình sau đó không trả lại đất hoặc việc sử dụng đất của người khác, đất công cộng mà không được pháp luật cho phép.
  • Thứ hai là chuyển quyền sử dụng đất trái quy định của pháp luật. Đây là việc chuyển quyền (bao gồm các hình thức: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn) sử dụng đất cho người khác khi không đủ điều kiện chuyển quyền, hay cấm chuyển nhượng.
  • Thứ ba là sử dụng đất trái quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Đây là trường hợp người sử dụng đất đã không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của pháp luật về sử dụng đất.

Ngoài ra phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về một trong các hành vi nêu trên hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Hình phạt cho tội chiếm đoạt đất đai

Hình phạt chính

Theo quy định tại Điều 228 BLHS 2015, phạm tội chiếm đoạt đất đai có thể phải chịu các hình phạt như sau:

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

Nếu có hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Ngoài các tình tiết định khung hình phạt như trên, Toà án còn căn cứ vào tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51, Điều 52 BLHS 2015 và nhân thân người phạm tội.

Hình phạt bổ sung

Ngoài những hình phạt chính, nếu phạm tội chiếm đoạt đất đai có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Có thể bạn quan tâm

Liên hệ Luật sư

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Tội chiếm đoạt đất đai có hình phạt là gì?. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102

  1. FaceBook: www.facebook.com/luatsux
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Chủ thể tội chiếm đoạt đất đai là ai?

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Người phạm tội bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi nào?

– Có tổ chức;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Tái phạm nguy hiểm.

Có hình phạt bổ sung cho tội chiếm đoạt đất đai không?

Có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm