Điều khiển phương tiện giao thông là xe đạp điện tưởng chừng như đơn giản, nhưng người điều khiển có thể sẽ bị phạt nặng nếu nắm không rõ các quy định của pháp luật đối với loại hình phương tiện thô sơ này. Vậy, cần lưu ý những gì khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.
Căn cứ:
- Luật giao thông đường bộ 2008
- Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012
- Nghị định 46/2016/NĐ-CP
Nội dung tư vấn:
1. Đi xe đạp điện phải đội mũ bảo hiểm Không chỉ có điều khiển phương tiện giao thông bằng xe máy phải đội mũ bảo hiểm mà tham gia giao thông bằng xe đạp điện, quy định này cũng được đặt ra nhằm đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông. Căn cứ theo Điều 31 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì cả người điều khiển và người ngồi trên xe đạp điện khi tham gia giao thông đều phải đội mũ bảo hiểm và cài quai đúng quy cách.Điều 31. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác
1. Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.
Người điều khiển xe đạp phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này; người ngồi trên xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật này.
2. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
…
2. Các mức phạt với người đi xe đạp điện vi phạm giao thông. Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với người điều khiển xe đạp điện sẽ thấp hơn so với người điều khiển các phương tiện khác có vi phạm. Cụ thể: Thứ nhất, Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng khi người điều khiển có các hành vi:- Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
- Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
- Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
- Điều khiển xe dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;
- Sử dụng ô (dù), điện thoại di động;
- Đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang.
- Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
- Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
- Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật, gây cản trở giao thông
- Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt
- Không nhường đường cho xe xin vượt hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên
- Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
- Chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu
- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
- Buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe;
- Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh;
- Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông;
- Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
- Đi xe bằng một bánh;
- Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông (trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật);
- Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.
- Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;