Xin chào Luật sư X. Tôi có thắc mắc như sau, mong được Luật sư giải đáp: Tôi được biết rằng chứng chỉ hành nghề chứng khoán là một loại văn bản chuyên môn, đảm bảo cho chủ sở hữu đáp ứng được các tiêu chuẩn hành nghề chứng khoán. Vậy chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn bao lâu? Trong những trường hợp nào thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán là gì?
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán là chứng chỉ xác nhận người có tên trong chứng chỉ đủ điều kiện về kiến thức và chuyên môn để làm việc trong các môi trường thuộc ngành chứng khoán, bao gồm công ty chứng khoán, công ty đầu tư tài chính chứng khoán và công ty quản lý quỹ… đang hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
Có những loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán nào?
Hiện nay, có ba loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán là:
- Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán
- Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính
- Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tài sản
Ba loại chứng chỉ này tương ứng với các công việc mà bạn có thể đảm nhận sau khi được cấp chứng chỉ là:
- Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán – có thể thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán
- Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính – có thể thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tài sản – có thể thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Điều kiện để cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
Tại Khoản 2 Điều 97 Luật Chứng khoán năm 2019 quy định về các điều hiện để cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đó chính là:
“2. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
b) Có trình độ từ đại học trở lên;
c) Có trình độ chuyên môn về chứng khoán;
d) Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp. Người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt Nam.”
Như vậy, cá nhân phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đồng thời không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán, đây là điều kiện tiên quyết để cá nhân được cấp chứng chỉ, đảm bảo khả năng nhận thức, điều khiển hành vi cũng như khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật. Bên cạnh đó là điều kiện đó là cá nhân là người có trình độ từ đại học trở lên, và có trình độ chuyên môn về chứng khoán, điều kiện này nhằm đảm bảo về trình độ chuyên môn của cá nhân, vì lĩnh vực chứng khoán là lĩnh vực rất khó, phải có những hiểu biết nhất định về chứng khoán. Cuối cùng là điều kiện là cá nhân đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
Ngoài đảm bảo những điều kiện chung nói trên, thì các cá nhân còn phải đảm bảo các điều kiện khác đối với từng loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Các điều kiện này được quy định tại Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ- CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
Đối với chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán được cấp cho cá nhân phải đáp ứng thêm điều kiện đó là có các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán đó chính là họ phải có chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, có chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ phân tích và đầu tư chứng khoán, và đặc biệt là cá nhân phải có chứng chỉ môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán hoặc chứng chỉ tương đương thì mới được hành nghề môi giới chứng khoán.
Còn để được cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, thì các cá nhân phải đáp ứng các điều kiện có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán giống như các chứng chỉ yêu cầu đối với chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán, bên cạnh đó thì các cá nhân phải đã được cấp thêm các các chứng chỉ chuyên môn khác bao gồm: chứng chỉ tư vấn tài chính và bảo lãnh phát hành chứng khoán và chứng chỉ phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Cá nhân đáp ứng các điều kiện để cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ được là cá nhân đáp ứng được các điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính đồng thời họ có chứng chỉ chuyên môn quản lý quỹ và tài sản; và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm tại các bộ phận nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán trong các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực tài chính,…
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn bao lâu?
Thời hạn của chứng chỉ hành nghề chứng khoán được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 197/2015/TT-BTC quy định về hành nghề chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Theo đó:
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp không thời hạn, trừ trường hợp bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
Trường hợp nào bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán?
Theo khoản 3 điều 97 Luật chứng khoán, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
– TH1: Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán
– TH2: Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật chứng khoán về các hành vi bị nghiêm cấm khi hành nghề chứng khoán.
Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp này không được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
– TH3: Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.
Theo đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán và đăng tải thông tin về việc thu hồi trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, người bị thu hồi chứng chỉ phải nộp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Đơn xin xác nhận nhà ở để bất điện
- Lỗi lấn làn đè vạch bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?
- Giá đất tái định cư được tính như thế nào?
- Bài thu hoạch cảm tình đảng 2015
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn bao lâu?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, dịch vụ đổi tên giấy khai sinh cho con, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
+) Giấy đề nghị theo mẫu số 85 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP
+) Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ HNCK theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
+) Phiếu lý lịch tư pháp được Cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
+) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sỹ, tiến sỹ;
+) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh cá nhân đó đang được phép hành nghề CK hợp pháp ở nước ngoài; các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc các chứng chỉ tương đương;
+) 02 ảnh 4cm x 6cm
+) Đối với trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, hồ sơ kèm theo văn bản xác nhận số năm làm việc, vị trí công tác của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề CK do các tổ chức nơi người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã từng làm việc hoặc đang làm việc cung cấp.
Thông báo kèm theo nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định của Thông tư số 272/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán, cụ thể:
Lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán: 1.000.000 (một triệu) đồng/người.
Thứ ba, về cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước – Bộ tài chính