Bạn đang thắc mắc về sự có mặt của bị cáo trong phiên tòa hình sự? Bạn băn khoăn không biết liệu trường hợp Bị cáo không có mặt tại phiên tòa thì có xét xử được không? Quyền và nghĩa vụ của bị cáo được quy định như thế nào? Đối với trường hợp Bị cáo cố tình không đến tham dự phiên toà sẽ bị xử lý như thế nào? Tất cả những thắc mắc này sẽ được Luật sư X giải đáp qua bài viết sau đây, mời bạn cùng đón đọc.
Cơ sở pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Khái niệm bị cáo
Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Từ khi có quyết định của Toà án đưa bị can ra xét xử thì người đó được gọi là bị cáo. Nếu chưa có quyết định của Toà án đưa ra xét xử thì bị can vẫn chưa được gọi là bị cáo, mặc dù hồ sơ vụ án cùng bản cáo trạng quyết định truy tố người đó đã được gửi cho Toà án.
Bị cáo là người tham gia tố tụng. Bộ luật tố tụng hình sự quy định cụ thể các quyền và nghĩa vụ của họ trong tố tụng hình sự.
Quyền và nghĩa vụ của bị cáo được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, bị cáo có những quyền sau đây:
– Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
– Tham gia phiên tòa;
– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định;
– Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;
– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
– Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
– Nói lời sau cùng trước khi nghị án;
– Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
– Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, tại khoản 3 Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, quy định về nghĩa vụ của bị cáo như sau:
– Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
– Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.
Như vậy, quyền và nghĩa vụ của bị cáo được thực hiện theo quy định nêu trên.
Bị cáo có thể vắng mặt tại phiên tòa xét xử hay không?
Theo điểm a khoản 3 Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, quy định về nghĩa vụ của bị cáo như sau:
“3. Bị cáo có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã; […]”
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 290 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, quy định về sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa như sau:
“1. Bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian xét xử vụ án; nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì bị áp giải; nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.
Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh.
Nếu bị cáo trốn thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo.”
Như vậy, theo những quy định trên, bị cáo có nghĩa vụ phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian xét xử vụ án. Tuy nhiên, bị cáo có thể vắng mặt nếu vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan, trường hợp này phiên tòa xét xử sẽ bị hoãn.
Nếu bị cáo vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì sẽ bị áp giải theo quy định. Trường hợp nếu bị cáo trốn thì Hội đồng xét xử sẽ tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo. Trường hợp bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử sẽ tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh.
Tòa án có được xét xử vắng mặt bị cáo không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 290 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp sau:
– Bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả;
– Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa;
– Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận;
– Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử.
Vậy khi thuộc một trong các trường hợp quy định trên đây thì Tòa án có thể xét xử vắng mặt bị cáo.
Hậu quả của việc vắng mặt bị cáo tại phiên tòa
– Trường hợp bị cáo vắng mặt có lý do chính đáng như do không nhận được giấy triệu tập cua Tòa án, vì ốm đau, vì thiên tai không đến được phiên tòa thì phải hoãn phiên tòa.
– Tòa án quyết định tạm đình chi vụ án trong các trường hợp:
Bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo khác như ung thư, lao phổi, đột quỵ… thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chi vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh. Việc khẳng định bị cáo bị bệnh tâm thần hay bệnh hiểm nghèo khác cũng như kết luận bị cáo đã khỏi bệnh hay chưa do Hội đồng giám định pháp y kết luận bằng văn bản.
Bị cáo trốn tránh thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo.
– Điều luật quy định Tòa án chỉ có thể xử vắng mặt bị cáo trong những trường hợp sau đây:
Bị cáo trốn tránh và việc truy nã không có kết quả. Trong thời hạn 1 tháng kể từ khi có lệnh truy nã mà không bắt được bị cáo thì Tòa án phục hồi tố tụng và tổ chức phiên tòa xét xử vắng mặt bị cáo;
Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa. Không phải mọi trường hợp bị cáo đang ở nước ngoài Tòa án đều có thể xét xử vắng mặt. Để Tòa án có thề xét xử vắng mặt bị cáo, ngoài điều kiện bị cáo đang ờ nước ngoài, phải thêm một điều kiện đủ nữa là Tòa án không thể triệu tập bị cáo đến phiên tòa được. Thông thường Tòa án không thể triệu tập bị cáo đến phiên tòa trong những trường hợp bị cáo đang ở một quốc gia mà Việt Nam chưa có hiệp định tương trợ tư pháp, bị cáo ở nước ngoài nhằm trốn tránh việc trừng phạt theo pháp luật Việt Nam, không rõ địa chi bị cáo ở nước ngoài…;
Nếu sự vắng mặt của bị cáo không trờ ngại cho việc xét xừ và họ đã được giao giây triệu tập hợp lệ. Thông thường Tòa án xét xử vắng mặt bị cáo trong những trường hợp phạm tội đơn giản, rõ ràng, ít nghiêm trọng, chế tài quy định đôi với tội phạm đó ít nghiêm khắc, bị cáo tại ngoại và nhận tội. Đây là những trường hợp bị cáo yêu cầu xét xử vắng mặt bị cáo.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Sử dụng bằng lái xe giả bị phạt như thế nào
- Sổ đỏ sai địa chỉ
- Nhập hộ khẩu cho con ở đâu
- Nghỉ việc giữa tháng có đóng bảo hiểm không?
- Nghỉ việc bao lâu thì lấy được tiền bảo hiểm xã hội?
- Tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Bị cáo cố tình không đến tham dự phiên toà sẽ bị xử lý như thế nào?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về báo cáo tài chính năm, Giấy phép sàn thương mại điện tử, công chứng ủy quyền tại nhà, phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm,, thành lập công ty hợp danh, đăng ký mã số thuế cá nhân, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tòa án chi có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp:
a) Bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả;
b) Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa;
c) Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận;
d) Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử”.
Sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa được quy định tại điều 290 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau:
“1. Bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian xét xù vu án; nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì bị áp giải nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.
Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh.
Nếu bị cáo trốn thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo”.
Cụ thể tại khoản 3 Điều 61 BLTTHS 2015 quy định về nghĩa vụ của bị cáo như sau:
“Khoản 3, Điều 61 qui định bị cáo có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.”
Như vậy, theo quy định trên, bị cáo phải có mặt tại tòa theo giấy triệu tập của tòa án trong suốt thời gian xét xử vụ án. Nếu bị cáo cố tình vắng mặt sẽ bị áp giải theo quy định.
Điểm k khoản 1 Điều 4 Bộ luật TTHS 2015 quy định Áp giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử.