Quy định người nước ngoài mua dâm ở Việt Nam có bị trục xuất

bởi Bảo Nhi
Quy định người nước ngoài mua dâm ở Việt Nam có bị trục xuất

Về cơ bản, có thể hiểu trục xuất là một biện pháp xử lý những hành vi vi phạm pháp luật của những người nước ngoài, người không quốc tịch nếu được cơ quan chức năng nước ta phát hiện và xử lý bằng cách buộc người nước ngoài khi phạm tội này ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Người nước ngoài có hành vi vi phạm tội hình sự mua dâm thì họ cũng có thể bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam ta. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Người nước ngoài mua dâm ở Việt Nam có bị trục xuất” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Trường hợp người nước ngoài bị trục xuất khỏi Việt Nam

Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính hoặc phạm tội hình sự thì có thể bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam. Cụ thể:

Tại Điều 37 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về trục xuất như sau:

“Điều 37. Trục xuất

Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trục xuất được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.”

Trục xuất khi có hành vi vi phạm hành chính

Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;

“Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Dựa vào các quy định trên, có thể thấy, trục xuất trong pháp luật hình sự và hành chính có nhiều nét tương đồng chung.

Tuy nhiên, so với hình phạt trục xuất trong tố tụng hình sự, hậu quả của hành vi vi phạm hành chính nhỏ hơn hậu quả của hành vi phạm tội hình sự gây ra.

Bên cạnh đó, Trong lĩnh vực hình sự, cơ quan có thẩm quyền quyết định trục xuất người nước ngoài phạm tội hình sự là Tòa án. Còn trong lĩnh vực hành chính, người có thẩm quyền ra quyết định trục xuất là Giám đốc cơ quan công an cấp tỉnh và Cục trưởng cực quản lý xuất nhập cảnh.

Người phạm tội bị Tòa án ra quyết định trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam thì bị xem là một án tích. Còn nếu họ bị áp dụng chế tài trục xuất trong lĩnh vực hành chính thì không bị xem là một án tích.

Người nước ngoài mua dâm ở Việt Nam có bị trục xuất hay không?

Quy định người nước ngoài mua dâm ở Việt Nam có bị trục xuất
Quy định người nước ngoài mua dâm ở Việt Nam có bị trục xuất

Căn cứ Điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành chính hành vi mua dâm như sau:

“Điều 24. Hành vi mua dâm

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”

Như vậy, theo quy định như trên, pháp luật không quy định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi mua dâm. Cho nên, chỉ bị phạt tiền và tịch thu tang vật đối với hành vi mua dâm của mình.

Quyền, nghĩa vụ của người bị trục xuất

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 112/2013/NĐ-CP quy định các quyền và nghĩa vụ của người bị trục xuất như sau:

“Điều 8. Quyền, nghĩa vụ của người bị trục xuất

1. Quyền của người bị trục xuất:

a) Được biết lý do bị trục xuất, nhận quyết định trục xuất chậm nhất 48 giờ trước khi thi hành;

b) Được liên hệ với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của nước mà mình là công dân để được bảo vệ, trợ giúp;

c) Được thực hiện các chế độ quy định tại Điều 31 Nghị định này trong thời gian chờ làm thủ tục trục xuất;

d) Được mang theo tài sản hợp pháp của mình ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;

đ) Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Nghĩa vụ của người bị trục xuất:

a) Thực hiện đầy đủ các quy định ghi trong quyết định trục xuất;

b) Xuất trình giấy tờ tùy thân theo yêu cầu của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh;

c) Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, chịu sự quản lý của cơ quan Công an trong thời gian làm thủ tục trục xuất;

d) Nhanh chóng chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ về dân sự, hành chính, kinh tế theo quy định của pháp luật (nếu có). Trường hợp không tự nguyện chấp hành, sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Chương I, Phần thứ tư của Luật xử lý vi phạm hành chính;

đ) Hoàn thành các thủ tục cần thiết để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.”

Người bị trục xuất có quyền:

– Được biết lý do bị trục xuất, nhận quyết định trục xuất chậm nhất là 48 giờ trước khi thi hành;

– Được liên hệ với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của nước mình để được bảo vệ, trợ giúp;

– Được thực hiện các chế độ ăn, mặc, sinh họạt riêng trong thời gian chờ làm thủ tục trục xuất;

– Được mang theo tài sản hợp pháp ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;

– Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Người bị trục xuất có nghĩa vụ:

– Thực hiện đầy đủ các quy định trong quyết định trục xuất;

– Xuất trình giấy tờ tùy thân theo yêu cầu của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh;

– Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, chịu sự quản lý của cơ quan Công an trong thời gian làm thủ tục trục xuất;

– Nhanh chóng chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ về dân sự, hành chính, kinh tế theo quy định của pháp luật (nếu có);

– Hoàn thành các thủ tục cần thiết để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Người nước ngoài mua dâm ở Việt Nam có bị trục xuất” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Người nước ngoài bị trục xuất có được nhập cảnh trở lại Việt Nam?

Tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định:
Người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực.
Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng và phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày;
Bên cạnh đó, tại Khoản 5 Điều 21 của Luật cũng có quy định. Những trường hợp chưa cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam, trong đó có:
Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.
Như vậy, theo quy định trên thì người bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam vẫn được nhập cảnh trở lại Việt Nam nếu đáp ứng quy định về hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực. Bên cạnh đó, để được nhập cảnh vào Việt Nam đối với những người đã bị trục xuất, thì phải quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực mới được nhập cảnh trở lại Việt Nam.

Thủ tục trục xuất người nước ngoài vi phạm hành chính như thế nào?

 Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
– Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh phải tiến hành xem xét, ra quyết định xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính. Nếu không đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt trục xuất thì phải thông báo ngay cho cơ quan phát hiện vi phạm biết.
– Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất phải ghi rõ những nội dung sau:
+ Địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định;
+ Căn cứ pháp lý để ban hành Quyết định;
+ Biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của người bị đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
+ Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
+ Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nghề nghiệp, số hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu của người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
+ Hành vi vi phạm hành chính của người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ;
+ Điều khoản của văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng;
+ Hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
+ Quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định;
+ Hiệu lực của Quyết định; thời hạn thi hành quyết định; nơi bị trục xuất đến; nơi thi hành quyết định; nơi ở bắt buộc của người nước ngoài trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
+ Họ tên, chữ ký của người ra quyết định;
+ Cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định.
– Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất phải được gửi cho người bị trục xuất và Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao của nước mà người bị trục xuất là công dân hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng trước khi đến Việt Nam trước khi thi hành theo quy định tại Điều 84 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Quyết định trục xuất phải được thể hiện bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh.
– Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính trong trường hợp được quy định là hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.

Trường hợp áp dụng hình thức xử lý trục xuất người nước ngoài, trách nhiệm của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh là gì?

Tại Điều 15 Nghị định 142/2021/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong trường hợp áp dụng hình thức xử lý trục xuất như sau:
Trách nhiệm của Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an
1. Trách nhiệm của Cục quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:
a) Lập hồ sơ thi hành quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, bao gồm: Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; Bản sao hộ chiếu hoặc bản sao giấy tờ tùy thân khác thay thế hộ chiếu của người bị trục xuất; Giấy tờ chứng nhận đã chấp hành xong các nghĩa vụ khác (nếu có); các tài liệu khác có liên quan;
b) Gửi Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, Quyết định hoãn thi hành Quyết định xử phạt trục xuất và Quyết định áp dụng biện pháp quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật trong thời gian làm thủ tục trục xuất cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người đó là công dân; đồng thời, gửi một bản quyết định cho người bị trục xuất để thi hành;
c) Thu thập, tiếp nhận các thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tổ chức thi hành quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
d) Phối hợp với các cơ quan có liên quan đảm bảo việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bị trục xuất;
đ) Tổ chức trục xuất theo quyết định.
2. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất:
a) Lập hồ sơ thi hành Quyết định xử phạt trục xuất;
b) Quản lý đối tượng trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo quy định tại Điều 13 Nghị định này;
c) Bàn giao đối tượng cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khi được yêu cầu;
d) Phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong việc thi hành quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
đ) Phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bị trục xuất.
Như vậy, trong trường hợp này nếu áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khi xét thấy người nước ngoài này thực hiện hành vi vi phạm mà đủ điều kiện để áp dụng thì đơn vị phải gửi tài liệu, tang vật,…có liên quan đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi người nước ngoài đăng ký thường trú, tạm trú hoặc nơi xảy ra hành vi vi phạm để lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm