Xin chào Luật sư X. Hiện nay trên địa phương tôi sinh sống đang tiến hành thu hồi đất để mở rộng đường quốc lộ. Gia đình tôi có một phần diện tích đất thuộc diện bị thu hồi, tôi có nghe những nhà xung quanh nói rằng nếu hộ dân không tự nguyện thực hiện việc thu hồi đất thì sẽ bị cưỡng chế thu hồi. Tôi thắc mắc rằng như vậy có đúng hay không? Việc thực hiện thủ tục cưỡng chế thu hồi đất hiện nay được thực hiện thế nào? Mong được luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LSX. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn, hi vọng những thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại nhiều điều hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Thu hồi đất là gì?
“Thu hồi đất”, hiểu theo khái niệm được quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 thì đó là việc Nhà nước ra quyết định và tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao cho người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất nhưng có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Điều 16 và các điều từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013 thì việc thu hồi đất chỉ diễn ra nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng; phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng. Ví dụ thu hồi đất để làm căn cứ quân sự, bãi tập bắn quân sự hoặc thu hồi đất để làm đường giao thông, làm trường học, bệnh viện…
– Thu hồi đất do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
– Thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc thu hồi đất nhằm di dời người dân khỏi khu vực có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người hoặc thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật.
Cưỡng chế thu hồi đất là gì?
Còn về khái niệm “cưỡng chế thu hồi đất”: Hiện nay trong quy định của Luật đất đai và các văn bản pháp luật khác về lĩnh vực đất đai chưa có quy định cụ thể về khái niệm cưỡng chế đất đai. Tuy nhiên căn cứ theo định nghĩa của từ “cưỡng chế” trong từ điển Tiếng Việt và quy định về nội dung cưỡng chế thu hồi đất tại Điều 71 Luật đất đai năm 2013, có thể hiểu:
Cưỡng chế thu hồi đất hay còn gọi là cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất, được hiểu biện pháp mà cơ quan có thẩm quyền sử dụng những phương pháp, những biện pháp bắt buộc người sử dụng đất phải thực hiện việc bàn giao đất, thực hiện quyết định thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành trước đó. Việc thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện sau khi các cơ quan nhà nước đã thuyết phục, thỏa thuận với người có đất bị thu hồi nhưng không đạt được sự chấp thuận hay hợp tác. Biện pháp cưỡng chế thu hồi đất được xác định là biện pháp cuối cùng được các cơ quan có thẩm quyền áp dụng trong quá trình thu hồi đất.
Khi nào bị cưỡng chế thu hồi đất?
Khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai 2013 quy định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi đảm bảo đồng thời 4 điều kiện sau đây:
- Người có đất thu hồi đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành quyết định thu hồi đất;
- Việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện sau khi quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi theo quy định pháp luật;
- Cưỡng chế thu hồi đất chỉ được thực hiện khi quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (quyết định cưỡng chế thu hồi đất) đã có hiệu lực thi hành;
- Để việc cưỡng chế thu hồi đất được diễn ra đúng pháp luật thì người bị cưỡng chế phải nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất. Nếu người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định hoặc vắng mặt tại thời điểm giao thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc vắng mặt hoặc từ chối nhận quyết định này.
Đây là 4 điều kiện phải đảm bảo để việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được tiến hành theo đúng quy định pháp luật. Nếu không thỏa mãn 1 trong số 4 điều kiện trên thì việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất cũng không thể được thực hiện.
Như vậy, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi người có đất bị thu hồi không tự nguyện thực hiện thu hồi đất mặc dù đã được cơ quan có thẩm quyền vận động, thuyết phục. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất chỉ được thực hiện khi đảm bảo đồng thời 4 điều kiện mà luật định như chúng tôi đã nêu trên.
Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất năm 2023
Theo quy định pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là người có trách nhiệm tổ chức, thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất. Cụ thể, khoản 4 Điều 71 Luật Đất đai 2013, Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất, cụ thể, các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Gửi Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
Cơ quan có thẩm quyền gửi Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trước khi tiến hành cưỡng chế thu hồi đất.
Bước 2: Thành lập Ban cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
Ban cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất gồm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban, các thành viên bao gồm đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Bước 3: Ban cưỡng chế thực hiện vận động, thuyết phục người có đất bị thu hồi tự nguyện thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất
Ban cưỡng chế thực hiện vận động, thuyết phục, đối thoại với người có đất bị thu hồi để họ tự nguyện thực hiện Quyết định cưỡng chế. Nếu việc vận động, thuyết phục thành công thì lập biên bản ghi nhận về việc tự nguyện chấp hành. Ngược lại, nếu vận động, thuyết phục không thành công thì thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
Bước 4: Thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
– Ban cưỡng chế thực hiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất như sau:
- Buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế và tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Nếu họ không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
- Nếu người bị cưỡng chế từ chối nhận lại tài sản sau khi thực hiện cưỡng chế thì Ban cưỡng chế phải lập biên bản, giao tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất bảo quản theo quy định pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
– Trong quá trình thực hiện cưỡng chế, lực lượng công an có nhiệm vụ giữ gìn trật tự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị cưỡng chế thực hiện các công việc: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất, cùng tham gia thực hiện cưỡng chế và phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định pháp luật.
Thành phần Ban cưỡng chế thu hồi đất bao gồm những ai?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm:
– Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;
– Các thành viên gồm đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Cách tính thuế nhà đất khi làm sổ hồng như thế nào?
- Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất nông nghiệp được không?
- Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở nông thôn là bao nhiêu?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất năm 2023 được thực hiện thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 66 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Theo Điều 66 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau:
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất.