“Xin chào luật sư. Tôi vừa thi bằng lái xe hạng B2. Tôi muốn hỏi về thời hạn của bằng lái xe này. Theo quy định pháp luật hiện nay thì bằng B2 có thời hạn bao lâu 2022? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Bằng B2 lái xe gì?
Hiện nay, bằng B2 thường được hiểu là bằng lái xe ô tô và là loại bằng lái ô tô phổ biến nhất, được rất nhiều tài xế lựa chọn để thi sát hạch. Với loại bằng lái này, người lái xe có thể tham gia giao thông bằng khá nhiều phương tiện khác nhau.
Theo quy định, bằng lái hạng B2 cho phép điều khiển nhiều loại ô tô thông dụng. Bằng B2 là bằng lái cho phép điều khiển xe ô tô dưới 3,5 tấn và các loại xe quy định ở giấy phép lái xe hạng B1.
Căn cứ khoản 6, khoản 7 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
– Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
– Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, cụ thể:
- Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Bằng B2 có thời hạn bao lâu 2022?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về thời hạn của giấy phép lái xe như sau:
Điều 17. Thời hạn của giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Theo đó, thời hạn của giấy phép lái xe: Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. Như vậy Bằng B2 có thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp.
Điều kiện đối với người học bằng lái xe B2
Tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về điều kiện đối với người học lái xe như sau:
– Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
– Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008, cụ thể:
+ Người đủ 18 tuổi trở lên được lái:
Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự;
Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
Xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
+ Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
Đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
– Người học để nâng hạng giấy phép lái xe hạng B1 lên B2 phải có đủ thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên.
Bằng lái xe B2 hết hạn có phải thi lại không?
Người có giấy phép lái xe hết hạn bắt buộc phải mang giấy phép lái xe đến các trung tâm cấp giấy phép lái xe để được cấp lại GPLX mới.
Theo Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, người có bằng lái xe quá thời hạn sử dụng nêu trên sẽ phải thi lại lý thuyết hoặc phải thi lại cả lý thuyết lẫn thực hành để được cấp lại Giấy phép lái xe tùy thuộc vào thời gian quá hạn, cụ thể:
- Quá hạn từ 03 tháng – 01 năm: Thi lại lý thuyết;
- Quá hạn từ 01 năm trở lên: Thi lại cả lý thuyết và thực hành.
Như vậy, nếu bằng lái xe b2 hết hạn dưới 3 tháng sẽ không phải thi lại lý thuyết và thực hành mà chỉ cần làm thủ tục để đổi giấy phép lái xe. Nếu bằng lái xe b2 hết hạn trên 3 tháng đến dưới 1 năm bạn phải thi lại lý thuyết.
Nếu sử dụng giấy phép lái xe hết hạn sẽ bị xử phạt theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Theo đó, Nghị định này đã tăng mạnh mức phạt đối với hành vi sử dụng giấy phép lái xe ôtô hết hạn sử dụng, đồng thời rút ngắn thời hạn làm căn cứ tính mức xử phạt từ 06 tháng còn 03 tháng, cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 07 triệu đồng đối với người sử dụng giấy phép lái xe hết hạn dưới 03 tháng;
- Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng đối với người sử dụng giấy phép lái xe hết hạn từ 03 tháng trở lên.
Trước đây, theo Điểm c Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt với hành vi sử dụng giấy phép lái xe ôtô hết hạn sử dụng dưới 06 tháng chỉ từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Trong trường hợp giấy phép lái xe ôtô hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên thì mức phạt sẽ từ 04 triệu đồng đến 06 triệu đồng.
Có thể bạn quan tâm
- Bằng B1 có thời hạn bao lâu?
- Thời hạn đổi bằng lái xe A1 là bao lâu?
- Bằng B2 có được hành nghề lái xe không theo QĐ?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Bằng B2 có thời hạn bao lâu 2022?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến ly hôn nhanh; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
– Kiểm tra tất cả các môn học trong quá trình học; môn Cấu tạo và Sửa chữa thông thường và môn Nghiệp vụ vận tải đối với hạng B2 học viên có thể tự học nhưng phải được cơ sở đào tạo kiểm tra;
– Kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo khi kết thúc khóa học gồm: môn Pháp luật giao thông đường bộ theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết; môn Thực hành lái xe với các bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường.
– Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày làm thủ tục cấp đổi hoặc kết thúc sát hạch lại lý thuyết hoặc thực hành.
– Khi đổi giấy phép lái xe, Bằng lái xe cũ sẽ bị cắt góc (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp)
Hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu;
– Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).