“Xin chào luật sư. Hiện nay pháp luật quy định về điều kiện bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh như thế nào? Bảo hộ tác phẩm điện ảnh theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định ra sao? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Điều kiện bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh
Tác phẩm điện ảnh phải được đăng ký quyền tác giả. Để được đăng ký tác phẩm điện ảnh phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Ý tưởng về một tác phẩm phải được cụ thể hóa trên một loại vật chất nhất định.
– Tác phẩm phải có tính nguyên gốc (tác phẩm phải do chính tác giả, trực tiếp tác giả sáng tạo, không sao chép, bắt chước tác phẩm khác).
– Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả.
– Tác phẩm phải được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác…
Bảo hộ tác phẩm điện ảnh theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh là quyền của các tổ chức, cá nhân là tác giả, chủ sở hữu của tác phẩm điện ảnh. Theo hướng dẫn tại Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, các chủ thể liên quan đến tác phẩm điện ảnh được bảo hộ các quyền tác giả khác nhau. Cụ thể như sau:
– Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật trường quay, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng các quyền: đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
– Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh được hưởng các quyền tài sản theo quy định định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.
Hồ sơ đăng ký bảo hộ tác phẩm điện ảnh theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
Hồ sơ đăng ký quyền tác giả về cơ bản cần chuẩn bị theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành. Thành phần hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan;
– Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;
– Giấy ủy quyền, nếu người nộp đơn là người được ủy quyền;
– Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
– Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
Thời hạn bảo hộ tác phẩm điện ảnh là bao lâu?
Tại khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định như sau:
Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:
- Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
- Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
- Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Mà quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 là quyền “Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm”.
Như vậy, có thể thấy thời hạn bảo hộ quyền công bố tác phẩm điện ảnh được quy định như sau:
- Quyền công bố tác phẩm điện ảnh có thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ khi tác phẩm này được công bố lần đầu tiên;
- Nếu tác phẩm điện ảnh chưa được công bố trong thời hạn 25 năm kể từ khi được định hình thì thời hạn bảo hộ quyền công bố là 100 năm kể từ khi tác phẩm được định hình.
Có thể bạn quan tâm
- Dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả
- Điều kiện bảo hộ quyền đối với giống cây trồng theo quy định pháp luật 2022
- Điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định pháp luật 2022
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Bảo hộ tác phẩm điện ảnh theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam như thế nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty cổ phần; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh là những quyền do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện. Do đó, khi các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản, quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Luật điện ảnh 2006 thì: “Tác phẩm điện ảnh là sản phẩm nghệ thuật được biểu hiện bằng hình ảnh động kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh còn phim là tác phẩm điện ảnh bao gồm phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình. Trong đó:
– Phim nhựa là phim được sản xuất bằng phương tiện kỹ thuật điện ảnh, được ghi trên vật liệu phim nhựa để chiếu trên màn ảnh thông qua máy chiếu phim.
– Phim vi-đi-ô là phim sản xuất bằng phương tiện kỹ thuật vi-đi-ô, được ghi trên băng từ, đĩa từ và các vật liệu ghi hình khác để phát thông qua thiết bị vi-đi-ô.
– Phim truyền hình là phim vi-đi-ô để phát trên sóng truyền hình.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì phim là tác phẩm điện ảnh.
Theo quy định tại Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ thì thời gian bảo hộ cho tác phẩm điện ảnh, tác phẩm phim là vô thời hạn đối với các quyền:
– Đặt tên cho tác phẩm;
– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.