Mức phạt hành vi sao chép tác phẩm của người khác

bởi Hương Giang
Mức phạt hành vi sao chép tác phẩm của người khác

Trong bối cảnh khoa học và công nghệ phát triển, các đối tượng sở hữu trí tuệ rất dễ bị các đối tượng xấu thực hiện hành vi xâm phạm, sao chép và phát tán tràn làn, đặc biệt là đối với đối tượng là tác phẩm. Nhằm ngăn chặn các hành vi này, nhà nước đã ban hành các chế tài xử phạt thật nghiêm khắc đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm. Vậy cụ thể, căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, Mức phạt hành vi sao chép tác phẩm của người khác như thế nào? Trường hợp nào được xem là sao chép tác phẩm hợp pháp? Đừng lo lắng, bài viết sau đây của LSX sẽ giải đáp lần lượt từng băn khoăn trên cho quý độc giả. Mời quý độc giả cùng theo dõi nhé.

Sao chép là gì?

Sao chép có lẽ là thuật ngữ không còn xa lạ hiện nay. Tuy được sử dụng rộng rãi nhưng không phải ai cũng hiểu được khái niệm này dưới góc độ pháp lý. Vậy cụ thể, căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, Sao chép là gì, mời quý độc giả cùng theo dõi nội dung sau đây để được giải đáp nhé:

Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo bản sao dưới hình thức điện tử (khoản 10 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi 2009).

Đối với tác phẩm chưa được công bố thì chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện sao chép tác phẩm. Trong trường hợp này chỉ có chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép mới được sao chép tác phẩm.

Đối với tác phẩm đã được công bố, các tổ chức, cá nhân khác muốn sao chép thì phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cùng các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Mức phạt hành vi sao chép tác phẩm của người khác
Mức phạt hành vi sao chép tác phẩm của người khác

Trường hợp nào được xem là sao chép tác phẩm hợp pháp?

Thực tế cho thấy, tình trạng sao chép các tác phẩm diễn ra tràn lan trong xã hội. Tuy nhiên, không phải mọi hành vi sao chép tác phẩm của người khác đều được xem là vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ. Vậy theo quy định pháp luật hiện hành, những trường hợp nào được xem là sao chép tác phẩm hợp pháp, mời quý độc giả cùng theo dõi nội dung sau đây để được giải đáp nhé:

Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả:

(i) Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:

  • Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép;
  • Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại;
  • Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này;
  • Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước;
  • Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu;
  • Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ;

Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập;

Sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ,

Mức phạt hành vi sao chép tác phẩm của người khác
Mức phạt hành vi sao chép tác phẩm của người khác

Trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số;

  • Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại;
  • Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại;
  • Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại;
  • Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền;
  • Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó;
  • Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2022).

(ii) Việc sử dụng tác phẩm quy định tại khoản (i) không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

(iii) Việc sao chép quy định tại khoản (i) không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm mỹ thuật, chương trình máy tính; việc làm tuyển tập, hợp tuyển các tác phẩm.

Như vậy, thuộc các trường hợp nêu trên thì không cần phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm

(Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2022)

Mức phạt hành vi sao chép tác phẩm của người khác

Anh A sắp tới phải làm luận văn thạc sĩ nhưng vẫn đang loay hoay chưa biết cách làm như thế nào. Sau đó anh A tìm thấy một đề tài luận văn của người khác trên mạng nên muốn sao chép đề tài này thành của mình. Hành vi này xét dưới góc độ pháp luật là hành vi sao chép trái phép tác phẩm của người khác. Vậy khi đó, Mức phạt hành vi sao chép tác phẩm của người khác như thế nào, mời quý độc giả cùng theo dõi nội dung sau đây để được giải đáp nhé:

 Xử phạt hành chính hành vi sao chép tác phẩm của người khác 

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

(Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 28/2017/NĐ-CP)) 

Xử lý hình sự hành vi sao chép tác phẩm của người khác

Căn cứ theo Điều 225 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định xử lý hình sự hành vi sao chép tác phẩm của người khác như sau:

(i) Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

– Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;

– Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.

(ii) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

– Có tổ chức;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;

– Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;

– Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

(iii) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

(iv) Pháp nhân thương mại phạm tội thì bị phạt như sau:

– Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản (i) với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản (ii), thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;

– Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đềMức phạt hành vi sao chép tác phẩm của người khác“. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Sao chép tác phẩm để nghiên cứu có phải xin phép và trả tiền nhuận bút thù lao không?

Tại Khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, có quy định:
Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
Căn cứ theo quy định trên, đối với trường hợp của bạn khi bạn sao chép tác phẩm đã được công bố để nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân thì không phải xin phép và trả tiền nhận bút, thù lao bạn nhé.

Khi có hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm như sau:
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Vậy, trong trường hợp này khi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm sẽ bị xử phạt nhẹ nhất là 15.000.000 đồng nặng nhất là 35.000.000 đồng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm