Chào Luật sư. Ông chú hàng xóm có nhờ tôi đứng ra bảo lãnh để chú có thể vay ngân hàng 50.000.000 làm vốn làm ăn. Tôi có hỏi chú nếu bảo lãnh có vấn đề gì phát sinh không? Thì chú ấy có bảo không có vấn đề đâu, việc của tôi chỉ đứng ra bảo lãnh làm thủ tục giấy tờ giúp chú còn việc đóng lãi và trả nợ khi đến hạn thì chú phải có trách nhiệm làm việc và đóng với bên ngân hàng. Vì ít hiểu biết về pháp luât. Nên thưa Luật sư cho tôi hỏi: Bảo lãnh hợp đồng là gì, người bảo lãnh hợp đồng vay cho người vay thì có nghĩa vụ và trách nhiệm gì không? Hiện nay pháp luật có quy định như thế nào về bảo lãnh hợp đồng? Mong được Luật sư hỗ trợ tư vấn. Tôi xin cảm ơn.
Chào bạn, cảm ơn bạn vì đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Bảo lãnh hợp đồng là gì?
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là biện pháp bảo đảm trong quá trình thực hiện hợp đồng do tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh việc thực hiện thay các khoản nợ đúng, đầy đủ theo phần nghĩa vụ của bên được bảo lãnh được ghi nhận trong hợp đồng với bên nhận bảo lãnh
Theo Điều 335 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 335: Bảo lãnh
1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.“
Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh
Quyền:
– Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp bảo lãnh.
– Đề nghị bên xác nhận bảo lãnh thực hiện xác nhận bảo lãnh đối với khoản bảo lãnh của mình cho bên được bảo lãnh.
– Yêu cầu bên được bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng và các bên liên quan cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh tài sản bảo đảm (nếu có).
– Yêu cầu bên được bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh (nếu cần).
– Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
– Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt.
– Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi cam kết bảo lãnh hết hiệu lực hoặc hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong cam kết bảo lãnh, hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ xuất trình là giả mạo.
– Yêu cầu bên bảo lãnh đối ứng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.
– Hạch toán ghi nợ cho bên được bảo lãnh (trong trường hợp bảo lãnh ngân hàng) hoặc bên bảo lãnh đối ứng (trong trường hợp bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng) ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, yêu cầu bên được bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay theo cam kết.
– Yêu cầu thành viên đồng bảo lãnh khác hoàn trả số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp thành viên làm đầu mối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong đồng bảo lãnh.
– Xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.
– Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ
– Có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến thẩm quyền phát hành cam kết bảo lãnh cho các bên có liên quan; thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nhận được yêu cầu phù hợp với quy định tại cam kết bảo lãnh.
– Thực hiện đầy đủ, đúng nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điều 21 Thông tư 07/2015/TT-NHNN
– Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho bên bảo đảm khi thanh lý thỏa thuận cấp bảo lãnh, nếu không có thỏa thuận khác.
– Chậm nhất sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản khiếu nại của bên nhận bảo lãnh về lý do từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, phải có văn bản trả lời bên khiếu nại.
– Thực hiện lưu giữ hồ sơ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
– Hướng dẫn đối với bên nhận bảo lãnh việc kiểm tra và xác nhận tính xác thực của cam kết bảo lãnh được phát hành.
– Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Theo những thông tin bạn cung cấp, bạn nhận bảo lãnh cho người chú hàng xóm vay ngân hàng số tiền 50 triệu đồng. Tùy vào hợp đồng bảo lãnh để xác định thời hạn cũng như phạm vi chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ bảo lãnh của bạn. Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể thì bạn phải chịu trách nhiệm với phần gốc và cả phần lãi của nghĩa vụ vay tiền nói trên. Trong trường hợp bạn chấp nhân và ký vào hợp đồng bảo lãnh cho người chú hàng xóm đó về việc bão lãnh hợp đồng vay tiền thì bạn phải có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ cho ngân hàng các khoản tiền gốc và tiền lãi của hợp đồng vay trên khi hợp đồng đó đến hạn thực hiện mà bên được bảo lãnh ( là ông chú hàng xóm ) không thực hiện hợp đồng
Sau khi bạn đã thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận bảo lãnh thì theo quy định tại Điều 340 Bộ luật dân sự 2015
Điều 340.Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh
“Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.“
Như vậy, sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình,bạn có quyền yêu cầu người chú thực hiện nghĩa vụ hoàn trả lại cho mình khoản tiền mà bạn đã trả thay. Quan hệ về bảo lãnh được điều chỉnh theo quy định của Bộ luật dân sự. Nếu bạn muốn đòi lại tiền do đã thực hiện việc trả nợ cho ông chú theo hợp đồng bảo lãnh thì có thể kiện đòi lại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
Việc các bên xác nhận bảo lãnh hợp đồng cho vay thì việc bảo lãnh này đến khi nào mới chấm dứt?
Theo Điều 371 Bộ Luật dân sự 2015
“Điều 371. Chấm dứt việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng bảo lãnh chấm dứt;
2. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
4. Theo thoả thuận của các bên.“
Căn cứ theo quy định trên, việc bảo lãnh sẽ chấm dứt nếu bên bão lãnh thuộc một trong các trường hợp đó.
Có thể bạn quan tâm
- Đồng phạm tội buôn lậu xử phạt như thế nào?
- Thủ tục thành lập quỹ từ thiện 2023
- Đá gà ăn tiền ngày tết bị xử phạt ra sao theo quy định 2023
- Đánh bài ăn tiền dịp Tết bị xử phạt như thế nào năm 2023?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Bảo lãnh hợp đồng là gì?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Thủ tục đăng ký đại lý bán hàng. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Bên bảo lãnh được nhận một số tiền được xem là thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận về điều này dựa trên quy định tại Điều 337 Bộ luật Dân sự 2015.
Điều 18 Thông tư 07/2015/TT-NHNN quy định về mức phí bảo lãnh của ngân hàng như sau:
Mức phí bảo lãnh được thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và bên được bảo lãnh;
Trong trường hợp thực hiện đồng bảo lãnh, các bên tham gia đồng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh cho mỗi bên căn cứ nào mức phí thu được của bên được bảo lãnh và tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh;
Trường hợp bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng trừ khi có thỏa thuận khác.
Như vậy, có thể thấy mức phí bảo lãnh trong một hợp đồng thông thường do các bên tự do thỏa thuận.
Căn cứ điểm b khoản 12 Điều 3 Thông tư 07/2015/TT-NHNN, hợp đồng bảo lãnh được quy định như sau:
“12. Cam kết bảo lãnh là văn bản do bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành theo một trong các hình thức sau:
… b) Hợp đồng bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu có) về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.”
Trường hợp bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh thì hợp đồng bảo lãnh bao gồm cả văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh đối ứng với bên bảo lãnh và các bên liên quan khác (nếu có), giữa bên xác nhận bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và các bên liên quan khác (nếu có).”
Theo đó, hợp đồng bảo lãnh là một hình thức của cam kết bảo lãnh, được ký kết giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu có) vì mục đích cụ thể theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì không có quy định cụ thể về hình thức bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Do đó, biện pháp này có thể thực hiện thông qua văn bản hoặc lời nói đều phát sinh hiệu lực như nhau.
thường ở Việt Nam, trong hoạt động đấu thầu trước khi hợp đồng có hiệu lực, nhà thầu thường nộp dưới hình thức thư bảo lãnh của các tổ chức tín dụng, ngân hàng trong và ngoài nước hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hành.
Giá trị của thư bảo lãnh: Có giá trị cho đến khi hợp đồng được hoàn thành.
Thời hạn có hiệu lực: Do các bên thỏa thuận thường bắt đầu từ ngày kết thúc đấu thầu cho đến khi hoàn thành hợp đồng.