Bao nhiêu tuổi được làm chứng minh nhân dân?

bởi Luật Sư X

Chứng minh thư nhân dân là một loại giấy tờ vô cùng quan trọng nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong việc đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam Tuy nhiên, với những người lần đầu làm chứng minh thư nhân dân chắc hẳn sẽ có rất nhiều những thắc mắc cho quá trình làm chứng minh thư của mình như những giấy tờ cũng như những thủ tục cần thiết để làm chứng minh thư. Bên cạnh đó, câu hỏi bao nhiêu tuổi được làm chứng minh nhân dân cũng là băn khoăn của rất nhiều người, mời tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X. 

Căn cứ:

  • Luật căn cước công dân 2014
  • Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA
  • Thông tư 07/2016/TT-BCA
  • Nghị định số137/2015/NĐ-CP

Nội dung tư vấn:

1. Chứng minh nhân dân là gì?

Chứng minh nhân dân, hay Thẻ Căn cước Công dân (tên chính thức), còn gọi là Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước (hiếm gặp), trong khẩu ngữ hay được gọi tắt là chứng minh thư hoặc giấy chứng minh là một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, trong đó có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đặc điểm căn cước, lai lịch của người được cấp. Tương đương như thẻ căn cước hay thẻ nhận dạng cá nhân tại những quốc gia khác.

Bắt đầu từ năm 2016, Chứng minh nhân dân chính thức được thay bằng Căn cước công dân trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, tại công an cấp tỉnh, cấp huyện vẫn thực hiện các thủ tục cấp mới, cấp đổi và cấp lại giấy Chứng minh nhân dân đến ngày 30 tháng 10 năm 2017 chính thức được bãi bỏ.

2. Độ tuổi được cấp chứng minh nhân dân/ căn cước công dân và thủ tục cấp như nào?

Để thuận tiện cho đi lại và thực hiện mọi giao dịch thì mỗi người ai cũng cần có chứng minh nhân dân hay căn cước công dân, nhưng bao nhiêu tuổi là được cấp chứng minh nhân dân/ căn cước công dân

Theo Điều 3 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA thì đối tượng được cấp Chứng minh nhân dân là:

  • Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan Công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân theo quy định của Nghị định này.
  • Mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng.

Tuy nhiên, kể từ năm 2016 Việt Nam chính thức đổi tên Chứng minh nhân dân thành Căn cước công dân. Theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước công dân có hiệu lực từ 1/1/2016 thì người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân là:

  • Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
  • Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.

Như vậy, tất cả công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước 12 số. Đây là giấy tờ tùy thân, thể hiện thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân Việt Nam, được sử dụng trong các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Thẻ căn cước công dân này sẽ thay thế chứng minh thư nhân dân. 

Căn cứ quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân và Nghị định số137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân thủ tục cấp mới thẻ căn cước công dân như sau:

Điều 12. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân

1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:

a) Công dân điền vào Tờ khai căn cước công dân;

b) Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đãđược kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân để kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu;

Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.

c) Trường hợp công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này.

d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.

Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt;

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.

đ) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;

e) Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có) và trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.

2. Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều này.

Hy vọng bài viết có ích cho bạn!

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư dân sự Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay qua hotline: 0833.102.102
Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm