Bị chủ quán nhốt, nhân viên quán net chết trong tư thế treo cổ

bởi Việt Hoàng
Bị chủ quán nhốt, nhân viên quán net chết trong tư thế treo cổ

Mới đây; Tại TPHCM đã sảy ra vụ việc, chủ quán net phát hiện nhân viên ăn trộm tiền nên đã nhốt nhân viên lại; Đến khi phát hiện thì nhân viên này đã chết trong trạng thái treo cổ; Khiến không ít người cảm thấy ghê sợ; Nguyên nhân về cái chết của nhân viên đang được các cơ quan chức năng làm rõ.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật hình sự 2015

Nội dung tư vấn

Theo suy đoán ban đầu; Thì do người nhân viên này đã bị nhốt và hoảng loạn trong quá trình bị nhốt vì tâm lý sợ việc ăn trộm của mình bị người chủ trình báo với công an; Nên đã làm một hành động dại dột là tự tử; Cũng có thể trong quá trình bị bắt nhốt; Tinh thần của nạn nhân không tốt dẫn đến những hành động không ý thức và cắn dứt lương tâm; Nên đã chọn hình thức tự kết liễu bản thân để tránh tội.

Cũng có trường hợp có thể trong khi bị bắt nhốt đã có 1 nhân tố thứ 3 can thiệp và thực hiện hành vi giết người đối với người nhân viên này; Cho dù có là trường hợp nào thì việc này cũng tồn tại rất nhiều rủi ro pháp lý mà chúng ta cần phải làm rõ.

Trước tiên; Hành vi chiếm đoạt tài sản của nhân viên là sai trái và phải chịu trách nhiệm; Nhưng không vì thế mà người chủ có thể dùng biện pháp bắt nhốt; Để khống chế người phạm tội để đi trình báo với công an.

Trường hợp trên sau khi nhốt người; Chủ quán quay lại thì thấy người bị nhốt đã chết trong tư thế tự tử vậy nên chủ quán đã mắc phải tội danh là bắt giữ và làm người bắt giữ chết hoặc tự sát

Chủ quán nhốt nhân viên đúng hay sai?

Trước kia đã có rất nhiều trường hợp như: bắt trộm, cướp và làm bị thương; Thậm chí tử vong người phạm tội; Khiến cho người hành nghiệp trượng nghĩa lại dính phải cán cân lao lý; Hoặc cũng có trường hợp gia chủ khóa chốt cửa để bắt giữ trộm lại trong nhà rồi đi trình báo công an; Pháp luật đã quy định về việc bắt giữ trong bộ luật hình sự 2015. Việc giam giữ người trái phép dẫn đến hậu quả cho người bị giam người thực hiện hành vi giam giữ xẽ phải chịu hình phạt được quy định tại bộ luật hình sự

Hình thức xử phạt chủ quán

Ở một vài nguồn tin mà chúng tôi biết; Thì người chủ quán này sau khi phát hiện hành vi ăn trộm tiền của quán net; Anh ta bèn nhốt người nhân viên này lại; Và giao cho 1 nhân viên khác canh ở ngoài mà không trực tiếp đi khai báo với các cơ quan chức năng; Đến trưa hôm sau kiểm tra thì mới phát hiện người nhân viên kia đã tử vong trong tư thế treo cổ; Như vậy người chủ quán net này đã vi phạm vào điểm a) khoản 3 điều 157 của bộ luật hình sự và có thể chịu án phạt tù cao nhất là 12 năm.

Cụ thể; Tại điều 157 của bộ luật hình sự về tội bắt giữ hoặc tạm giam người trái pháp luật

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Làm người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật chết hoặc tự sát;

b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục phẩm giá nạn nhân;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật 46% trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Xem thêm: Thế nào là vô lý làm chết người?

Hành vi chủ quán nhốt nhân viên thể hiện sự coi thường pháp luật và quyền tự do của con người; Qua đây chúng ta cũng nên tự nhắc nhở bản thân: Hãy luân tôn trọng luật pháp và quyền con người để tránh những điều đáng tiếc sảy ra. Vừa rồi là nội dung tham khảo mà chúng tôi đưa ra, để được tư vấn pháp luật chuyên nghiệp, vui lòng liên hệ Luật sư X qua số điện thoại: 0833 102 102

Câu hỏi thường gặp

[sc_fs_multi_faq headline-0=”h4″ question-0=”Cá nhân chết phải được khai tử” answer-0=”khai tử là thủ tục bắt buộc để xác nhận một cá nhân đã chết. Giấy chứng tử (Giấy khai tử); Là giấy tờ hộ tịch của cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho gia đình, thân nhân, người đại diện hoặc cá nhân, tổ chức có liên quan để xác nhận tình trạng một người đã chết, xác định về thời gian chết, địa điểm chết; Và nguyên nhân cái chết.” image-0=”” count=”1″ html=”true” css_class=””]

[sc_fs_multi_faq headline-0=”h4″ question-0=”Có thể nhờ tòa tuyên bố 1 người là đã chết hay không?” answer-0=”Có thể nhờ tòa trong những trường hợp sau đây: Điều 71; Tuyên bố chết 1. Người có quyền; Lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây: a) Sau 03 năm; Kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm; Kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; c) Bị tai nạn hoặc thảm họa; Thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; d) Biệt tích 05 năm liền trở lên; Và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.” image-0=”” count=”1″ html=”true” css_class=””]

[sc_fs_multi_faq headline-0=”h4″ question-0=”Có thể quyết định hủy bỏ tuyên bố chết hay không?” answer-0=”Có, cụ thể Điều 73; Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết 1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết. 2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây: a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật; b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật. 3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn. Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. 4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình. 5. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch”.” image-0=”” count=”1″ html=”true” css_class=””]

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm