Tham gia bảo hiểm là cách tốt nhất để người lao động được hỗ trợ khi có rủi ro xảy ra trong cuộc sống. Việc hưởng chế độ khi đang làm việc là điều tất yếu, vậy khi nghỉ phép, quyền lợi này còn được đảm bảo? Đặc biệt khi bị tai nạn trong thời gian nghỉ phép có được hưởng chế độ tai nạn lao động không? Hãy cùng Luật sư X tìm câu trả lời ngay trong nội dung bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Tai nạn lao động là gì ?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động như sau:
Điều 12. Tai nạn lao động và sự cố nghiêm trọng
1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tấm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, chuẩn bị và kết thúc công việc tại nơi làm việc.
Mặt khác theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 định nghĩa như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Như vậy tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương đến bộ phận của cơ thể hoặc tử vong cho người lao động trong quá trình tham gia lao động gắn liền với việc thực hiện công việc nhiệm vụ lao động.
Thời gian nghỉ phép theo quy định của Bộ luật Lao động là quyền của người lao động được hưởng. Điều này được quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2012 cụ thể:
Điều 111. Nghỉ hàng năm
1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Như vậy người lao động hoàn toàn có quyền nghỉ phép năm. Đây là quy định nhằm bảo vệ sức lao động của người lao động sau một quá trình dài làm việc, nâng cao năng suất lao động và đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, chăm sóc gia đình của người lao động.
Có được hưởng chế độ tai nạn lao động trong thời gian nghỉ phép ?
Khi muốn hưởng chế độ tai nạn lao động thì người bị tai nạn phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Theo đó, tại điều 45 Bộ Luật lao động 2012 Quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:
Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
Theo đó hai điều kiện để được các quyền lợi của chế độ tai nạn lao động khi người lao động:
- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do xảy ra trường hợp tại khoản 1 Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015
Như vậy trong các điều kiện và trường hợp xét hưởng chế độ tai nạn lao động không có trường hợp bị tai nạn trong thời gian nghỉ phép. Vì thế khi người lao động bị tai nạn lao động khi đang nghỉ phép thì sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động.
Người lao động bị tai nạn trong thời gian nghỉ phép được hưởng các chế độ tai nạn lao động gì ?
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi thuộc trường hợp:
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp nêu trên.
Đặc biệt, không giải quyết chế độ ốm đau với các trường hợp:
- Bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
- Nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Theo đó, người lao động bị tai nạn trong thời gian nghỉ phép năm sẽ không được hưởng chế độ ốm đau theo pháp luật bảo hiểm xã hội.
Như vậy người lao động cũng không đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau khi tai nạn trong thời gian nghỉ phép.
Trên thực tế, với những trường hợp như vậy, khi người lao động không được hưởng bất cứ quyền lợi nào từ bảo hiểm thì các doanh nghiệp thường sử dụng quỹ phúc lợi của mình để động viên, thăm hỏi và hỗ trợ một phần chi phí điều trị cho người lao động.
Tuy nhiên, số tiền này thường rất nhỏ và chỉ mang tính chất khích lệ tinh thần. Nhưng dù sao đây cũng là một chính sách đáng ghi nhận của doanh nghiệp và thể hiện sự đồng cảm với tai nạn của người lao động.
Hy vọng bài viết hữu ích đối với bạn!
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành giải quyết khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X.
Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của Luật Sư X mời quý khách hàng liên hệ hotline: 0833.102.102
Câu hỏi liên quan
Căn cứ điều 48 luật an toàn vệ sinh lao động. Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động có mức độ suy giảm khả năng lao động tư 5%-30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
Căn cứ khoản điều 39 luật an toàn vệ sinh lao động. Người lao động đủ điều kiến hưởng chế độ tai nạn lao động, thuộc đối tường đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Thì NSDLĐ phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 của Luật này. Cùng với đó là các khoản tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động.
Căn cứ điều 49 luật an toàn vệ sinh lao động. Đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động. Nếu có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng.