Tài sản tồn tại trên thực tế đều gắn với quyền sở hữu của mỗi cá nhân, phục vụ cho nhu cầu về vật chất và tinh thần của mỗi người. Do đó, quan hệ sở hữu tài sản là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, trên thực tế các loại tội phạm hình sự về xâm phạm quyền sở hữu hiện nay diễn ra ngày càng nhiều với những thủ đoạn ngày càng tinh vi, phức tạp. Các tội xâm phạm sở hữu có hình phạt gì? Hãy tham khảo ngay bài viết của Luật sư X về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (BLHS 2015)
Nội dung tư vấn
Tội xâm phạm sở hữu là gì?
Tội xâm phạm quyền sở hữu là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quyền sở hữu tài sản của cá nhân được Nhà nước thừa nhận.
Các tội xâm phạm sở hữu trong Bộ luật Hình sự hiện hành
Các tội này được quy định tại chương XVI của Bộ luật hình sự. Theo đó, có 13 tội thuộc nhóm tội này. Căn cứ vào tính chất của mục đích phạm tội, có thể chia 13 tội thành 2 nhóm:
- Nhóm các tội có mục đích tư lợi;
- Nhóm các tội không có mục đích tư lợi.
Nhóm các tội có mục đích tư lợi
Nhóm các tội có mục đích tư lợi được chia thành 2 nhóm nhỏ, gồm nhóm các tội có mục đích chiếm đoạt và nhóm các tội không có mục đích chiếm đoạt.
Nhóm các tội có mục đích chiếm đoạt
- Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS);
- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169 BLHS);
- Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS);
- Tội cướp giật tài sản tại Điều 171 BLHS;
- Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172 BLHS);
- Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS);
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS);
- Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS).
Nhóm các tội không có mục đích chiếm đoạt
- Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176 BLHS);
- Tội sử dụng trái phép tài sản (Điều 177 BLHS).
Nhóm các tội không có mục đích tư lợi
- Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178 BLHS);
- Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (Điều 179 BLHS);
- Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản (Điều 180 BLHS).
Cấu thành tội phạm các tội xâm phạm sở hữu
Mặt khách quan các tội xâm phạm sở hữu
Các tội phạm này có sự khác nhau ở hình thức thể hiện hành vi, có thể thực hiện ở nhiều dạng khác nhau. Tuy nhiên, các hành vi đó đều có cùng tính chất gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu, xâm phạm quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt của chủ tài sản, làm cho chủ tài sản mất khả năng thực hiện quyền sở hữu của mình.
Một số hình thức thể hiện chủ yếu của tội xâm phạm sở hữu là:
- Hành vi chiếm đoạt;
- Hành vi chiếm giữ trái phép;
- Hành vi sử dụng trái phép;
- hành vi hủy hoại, làm hư hỏng, làm mất mát, làm lãng phí tài sản.
Hậu quả của hành vi chính là những thiệt hại gây ra cho quan hệ sở hữu và thể hiện dưới dạng thiệt hại vật chất. Hậu quả thiệt hại được mô tả cụ thể trong hầu hết các cấu thành cơ bản của các tội danh này.
Mặt chủ quan các tội xâm phạm sở hữu
Chủ thể của của các tội này có thể thực hiện hành vi dưới lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý. Động cơ phạm tội khác nhau trong từng tội phạm cụ thể.
Chủ thể các tội xâm phạm sở hữu
Hầu hết các tội này có chủ thể là chủ thể thường, có năng lực trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, có một số tội, chủ thể là chủ thể đặc biệt. Chẳng hạn như chủ thể của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải là chủ thể có quyền, việc thực hiện hành vi phạm tội ảnh hưởng trực tiếp bởi trách nhiệm, quyền hạn của họ.
Khách thể các tội xâm phạm sở hữu
Khách thể của các tội này là quan hệ sở hữu. Quyền sở hữu gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.
Hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu là những hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu của chủ sở hữu tài sản đó.
Hình phạt đối với các tội xâm phạm về sở hữu
Hình phạt chính được quy định cho các tội xâm phạm này có nhiều mức độ khác nhau. Trong đó, hình phạt được quy định thấp nhất là hình phạt cảnh cáo và cao nhất là hình phạt tù chung thân.
Ngoài ra, hình phạt bổ sung gồm:
- Phạt tiền;
- Tịch thu tài sản;
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
- Quản chế;
- Cấm cư trú.
Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của BLHS, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. Tuỳ từng trường hợp, tuỳ vào tình tiết của từng vụ án, người phạm tội sẽ phải chịu hình phạt khác nhau.
Có thể bạn quan tâm
- Tội cướp giật tài sản là gì? Hình phạt đối với tội cướp giật tài sản
- Hành vi cầm dao cướp tài sản bị xử lý như thế nào theo quy định?
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị đi tù mấy năm?
- Giả làm phóng viên để chiếm đoạt tài sản bị xử lý ra sao?
Liên hệ Luật sư
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Các tội xâm phạm sở hữu có hình phạt gì?”. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Có 13 tội thuộc nhóm tội xâm phạm quyền sở hữu. Căn cứ vào tính chất của mục đích phạm tội, có thể chia 13 tội thành 2 nhóm:
– Nhóm các tội có mục đích tư lợi;
– Nhóm các tội không có mục đích tư lợi.
– Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản;
– Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
– Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản.
Hình phạt chính được quy định cho các tội xâm phạm quyền sở hữu có nhiều mức độ khác nhau. Trong đó, hình phạt được quy định thấp nhất là hình phạt cảnh cáo và cao nhất là hình phạt tù chung thân.