Các trường hợp tội cho vay nặng lãi bị xử lý hình sự theo QĐ năm 2022

bởi Thu Thủy
Các trường hợp tội cho vay nặng lãi bị xử lý hình sự theo QĐ năm 2022

Trong xã hội hiện nay, tội phạm cho vay nặng lãi dẫn trở thành một vấn nạn không mấy xa lạ và dần trở nên đáng báo động gây xôn xao trong đời sống người dân. Nhằm mục đích kìm hãm và ngăn chặn sự bùng nổ của loại tội phạm này gây hệ quả xấu cho xã hội và đời sống dân cư. Các cơ quan ban ngàng đã cùng nhau phối hợp đa ra các quy định để xử lý hành vi vi phạm này. Vậy, các trường hợp tội cho vay nặng lãi bị xử lý hình sự theo QĐ năm 2022 bao gồm các trường hợp nào? Sau đây, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!

Căn cứ pháp lý:

Như thế nào sẽ bị xem là cho vay nặng lãi?

Lãi suất trong hợp đồng vay dân sự

Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất trong hợp đồng vay dân sự như sau:

“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Như vậy, lãi suất giới hạn trong hợp đồng vay dân sự là không được vượt quá 20%/năm (tức 1,67%/tháng) của khoản tiền vay.

Tội cho vay nặng lãi theo pháp luật hình sự

Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2 Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Điều này có nghĩa là theo quy định trên, nếu thực hiện hành vi cho vay với lãi suất trên 100%/năm và thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở hoặc lên đã bị phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị xử lý hình sự.

Theo đó, Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP giải thích như sau theo Điều 2:

“Điều 2. Về một số từ ngữ

1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.

2. “Thu lợi bất chính” là số tiền lãi vượt quá mức lãi suất vay cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự và các khoản thu trái pháp luật khác của người vay.

Trường hợp thu lợi bất chính là tài sản khác (không phải là tiền) thì phải được quy đổi thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.”

Chế tài xử lý tội cho vay nặng lãi theo Bộ luật Hình sự 2015

Theo quy định của điều luật trên, việc cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn dấu hiệu: Lãi suất cho vay cao hơn gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự và thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này, hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Tội phạm này được quy định bởi 02 khung hình phạt:

+ Khung 1: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

+ Khung 2: Phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

+ Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trong đó, tùy mức độ vi phạm, người phạm có thể bị phạt tiền đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù đến 03 năm.

Xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự hành vi cho vay nặng lãi

Các trường hợp tội cho vay nặng lãi bị xử lý hình sự theo QĐ năm 2022
Các trường hợp tội cho vay nặng lãi bị xử lý hình sự theo QĐ năm 2022

Trường hợp cho vay lãi nặng đã hết thời hạn vay theo thỏa thuận thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật dân sự trong cả kỳ hạn vay.

Trường hợp cho vay lãi nặng chưa hết thời hạn vay theo thỏa thuận mà bị phát hiện thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật dân sự tính đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn.

Trường hợp bên vay đã trả tiền lãi trước hạn và các khoản thu trái pháp luật khác thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay thực tế đã trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật dân sự.

Các trường hợp này căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết số 01/2021/NĐ-HĐTP quy định như trên.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ LSX

Trên đây là tư vấn của LSX về vấn đề Các trường hợp tội cho vay nặng lãi bị xử lý hình sự theo QĐ năm 2022. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội;  hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, hành vi mua bán dâm bị xử lý như thế nào của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Người có thẩm quyền giải quyết đơn tố giác cho vay nặng lãi

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
– Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Tổng cục trưởng, Cục trưởng; và cấp tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức;
– Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ;
– Thủ tướng Chính phủ;

Quy định về chấp hành quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo với tội phạm cho vay nặng lãi

Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo của cơ quan; tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải được cơ quan; tổ chức, cá nhân có liên quan tôn trọng; nghiêm chỉnh chấp hành. Cơ quan, tổ chức; cá nhân có trách nhiệm chấp hành quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; mà không chấp hành thì phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm cho vay lãi nặng?

– Tịch thu sung quỹ nhà nước đối với:
+ Khoản tiền, tài sản khác người phạm tội dùng để cho vay;
+ Tiền lãi tương ứng mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự mà người phạm tội đã thu của người vay.
+ Tiền, tài sản khác mà người phạm tội có thêm được từ việc sử dụng tiền lãi và các khoản thu bất hợp pháp khác.
– Trả lại cho người vay tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thực tế đã thu, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, …) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm