Cách đăng ký người phụ thuộc để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

bởi Luật Sư X
Cách đăng ký người phụ thuộc để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập tính thuế để xác định thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ.  Trong các khoản giảm trừ có bao gồm giảm trừ gia cảnh. Cụ thể, giảm trừ gia cảnh bản thân là 9 triệu đồng, giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là 3,6 triệu  một người/tháng. Pháp luật không giới hạn số lượng người phụ thuộc với mỗi người nộp thuế.Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Vậy người phụ thuộc là những ai và cách đăng ký người phụ thuộc để khấu trừ thuế TNCN như thế nào, hãy cùng luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây:

Căn cứ pháp lý

  • Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung bởi thông tư 92/2015/TT-BTC.
  • Thông tư 95/2016/TT-BTC

Nội dung tư vấn

1. Đối tượng được đăng ký là người phụ thuộc:

Người phụ thuộc được liệt kê cụ thể tại Điểm d Khoản 1 Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Điều 9. Các khoản giảm trừ

…… d) Người phụ thuộc bao gồm: d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm: d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Ví dụ : Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.

d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động. d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này. d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này. d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm: d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột. d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau: đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

Tóm lại, không phải cứ con, cha, mẹ,… thì sẽ được coi là người phụ thuộc để khấu trừ thuế TNCN mà họ phải đáp ứng yêu cầu về nhân thân, độ tuổi, khả năng lao động, khả năng nhận thức,… theo quy định trên. Có thể tóm gọn, người phụ thuộc bao gồm những người sau đây:

Thứ nhất

Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, gồm:

+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng). + Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động. + Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng không vượt quá 01 triệu đồng.

Thứ hai,

Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp; những người này không nơi nương tựa và người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng. Bên cạnh đó, những đối tượng này phải đáp ứng được các điều kiện sau trong độ tuổi lao động hoặc ngoài lao động. 

Thứ ba,

– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Lưu ý: Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

2. Thủ tục đăng ký người phụ thuộc:

Người nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Vì vậy, việc đăng ký người phụ thuộc rất quan trọng, là một bước trong thể thiếu nếu muốn được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Có hai phương thức đăng ký người phụ thuộc. Đó là đăng ký thông qua tổ chức trả thu nhập (doanh nghiệp) hoặc cá nhân tự đăng ký với cơ quan thuế:

a) Cá nhân đăng ký người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập (doanh nghiệp): Bước 1: Người lao động chuẩn bị hồ sơ và gửi cho doanh nghiệp Các giấy tờ cần chuẩn bị được quy định tại  Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC, cụ thể: 

  • Giấy tờ của Người phụ thuộc
    • Đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam: bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực,(đối với người phụ thuộc từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc dưới 14 tuổi);
    • Đối với người có quốc tịch nước ngoài hoặc người Việt Nam sống ở nước ngoài: bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực.

Bước 2: Doanh nghiệp hoàn thiện và nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan quản lý thuế.

  • Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc
  • Gửi Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐKT-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC (trên tờ khai đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và ghi đầy đủ các thông tin) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc bằng giấy.

b) Cá nhân tự đăng ký trực tiếp tại cơ quan thuế

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

  • Tờ khai đăng ký người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo Mẫu số 20-ĐK-TCT .

  • Giấy tờ của Người phụ thuộc
    • Đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam: bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực,(đối với người phụ thuộc từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc dưới 14 tuổi);
    • Đối với người có quốc tịch nước ngoài hoặc người Việt Nam sống ở nước ngoài: bản saokhông yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực.

Bước 2: Nộp cho cơ quan thuế.

* Lưu ý Trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc), cá nhân nộp thuế phải nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đầy đủ theo pháp luật để được giảm trừ.

Hy vọng bài viết hữu ích đối với bạn!

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là nội dung tư vấn về Cách đăng ký người phụ thuộc để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm