Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp từ một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản giảm trừ. Một trong số các khoản giảm trừ đó là giảm trừ gia cảnh. Vậy pháp luật quy định các trường hợp nào sẽ được giảm trừ gia cảnh khi nộp thuế?
Căn cứ:
- Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
- Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
Nội dung tư vấn
1. Giảm trừ gia cảnh là gì?
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Giảm trừ gia cảnh bao gồm hai phần:
- Mức giảm trừ 9 triệu đồng/tháng cho người nộp thuế.
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Ví dụ:
- Chị A có thu nhập là 8 triệu đồng/tháng. Trước tiên, bất cứ người nộp thuế nào cũng được giảm trừ 9 triệu đồng/tháng bất kể có người phụ thuộc hay không. Do đó trong trường hợp này thu nhập tính thuế của chị A là 0 đồng hoặc nói cách khác là chị A không phải đóng thuế thu nhập cá nhân với mức lương như trên.
- Anh B có thu nhập sau khi đóng các khoản bảo hiểm là 20 triệu/tháng và có một người phụ thuộc. Trước tiên anh B cũng được giảm trừ 9 triệu đồng/tháng, vì có thêm người phụ thuộc nên anh B sẽ được giảm trừ thêm 3,6 triệu đồng/tháng. Vậy thu nhập tính thuế của anh B là 7.4 triệu đồng.
2. Các trường hợp được giảm trừ gia cảnh
Mỗi người nộp thuế đều được giảm trừ 9 triệu đồng/tháng cho bản thân mình.
Giảm trừ gia cảnh khi có người phụ thuộc
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/ TT-BTC thì người phụ thuộc bao gồm những cá nhân sau:
1. Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
2. Vợ hoặc chồng của người nộp thuế:
- Đang trong độ tuổi lao động bị khuyết tật, không có khả năng lao động và không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Đang ngoài độ tuổi lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
3. Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế:
- Đang trong độ tuổi lao động bị khuyết tật, không có khả năng lao động và không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Đang ngoài độ tuổi lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
4. Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng thuộc một trong hai trường hợp:
- Đang trong độ tuổi lao động bị khuyết tật, không có khả năng lao động và không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Đang ngoài độ tuổi lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Các cá nhân này bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
- Người khuyết tật, không có khả năng lao động được nêu trên là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Hy vọng bài viết này sẽ hữu ích với bạn!
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ doanh nghiệp tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay