Cách tính lương hưu mới nhất và nhanh nhất, chính xác nhất 2021. Vì trong năm 2021 Bộ luật lao đọng 2019 có hiệu lực làm thay đổi một số quy định. Trong đó có vấn đề về lương hưu cà cách tính lương hưu. Đây là vấn đề được mọi người lao động quan tâm. Hiểu được nỗi quan tâm và băn khoăn của quý khách. Luật Sư X xin gửi đến quý khách bài tư vấn về vấn đề tính lương hưu và cách tính lương hưu trong các trường hợp đặc biệt. Hãy tham khảo bài tư vấn dưới đây để hiểu rõ hơn cách tính lương hưu nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Lao động 2019
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Nghị định 115/2015/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Tuổi nghỉ hưu mới nhất 2021
Theo quy định của Bộ luật lao động cũ thì độ tuổi nghỉ hưu là: năm 60 tuổi với nam và 55 tuổi với nữ.
Tuy nhiên, từ năm 2021 khi Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực thì độ tuổi nghỉ hưu đã được thay đổi. Cụ thể là tăng lên độ tuổi nghỉ hưu. Người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình. Lộ trình như sau: cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
- Đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028
- Đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Điều kiện hưởng lương hưu theo Luật mới
Điều kiện để được hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Người làm việc đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
Người làm việc theo quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Thì khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu. Nếu:
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
- Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
- Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Người làm việc trong quân đội
Người làm việc theo quy định tại các điểm đ, e khoản 1 Điều 2 Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
- Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Mức lương hưu được hưởng
Mức hưởng lương hưu được tính riêng và đối với nam, nữ có mức hưởng khác nhau. Cụ thể như sau:
- Đối với lao động Nam
- Đóng đủ 19 năm BHXH thì được 45% (hiện tại chỉ cần đóng đủ 18 năm BHXH thì được 45%)
- Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.
- Đối với lao động Nữ
- Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%.
- Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.
Tỷ lệ hưởng hàng tháng là: tối đa là 75%.
Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định.
Trường hợp người lao động hưởng lương hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động theo quy định. Thì hưởng theo tỷ lệ như trên. Sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Bạn quan tâm đến các lợi ích của người lao động được hưởng? Mời bạn tham khảo thêm bài viết:
Cách tính lương hưu mới nhất
Cách tính lương hưu mới nhất và chính xác nhất từ 2021 như sau:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Trong đó:
Tỷ lệ hưởng lương hưu thàng tháng được xác định như trên.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được xác định như sau:
- Đối với người thuộc chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì:
- Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
- Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
- Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
- Đối với người thuộc chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định: thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
- Đối với người thuộc chế độ tiền lương kết hợp cả hai yếu tố trên: thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Nghỉ hưu trước tuổi tính lương hưu thế nào?
Cách tính lương hưu mới nhất đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi. Với công thức tính giống như đã nêu ở trên. Tuy nhiên cách xác định tỷ lệ hưởng có sự khác nhau. Cụ thể là:
- Đối với lao động nữ
Lao động nữ nghỉ hưu từ 01/01/2018. Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.
- Đối với lao động nam
Lao động nam nghỉ hưu năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2% đến mức tối đa bằng 75%.
- Đối với người nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động
Người lao động nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động. Thì cứ mỗi năm nghỉ hưu sau đó quy định giảm 2%.
- Đối với người nghỉ hưu trước tuổi không bị suy giảm khả năng lao động
Người nghỉ hưu trước tuổi không bị suy giảm khả năng lao động. Mức hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng.
Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Và căn cứ vào quy định ở khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP.
Câu hỏi thường gặp
[sc_fs_multi_faq headline-0=”h4″ question-0=”Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp là gì?” answer-0=”Căn cứ theo điều 44 luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định : Người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại; 2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại khảon 1 Điều này.” image-0=”” headline-1=”h4″ question-1=”Trợ cấp thôi việc là gì?” answer-1=”Theo Bộ Luật lao động năm 2019, thì trợ cấp thôi việc được hiểu là một khoản tiền được chi trả cho người lao động khi thực hiện việc chấm dứt hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động phải đảm bảo trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đúng luật, nếu người lao động có đủ điều kiện theo quy định.” image-1=”” headline-2=”h4″ question-2=”Người lao động có thể tự chốt sổ BHXH không?” answer-2=”Câu trả lời là không. Bởi vì, luật đã quy định trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm thuộc về người sử dụng lao động hay gọi cách khác chính là chủ doanh nghiệp của bạn. Cụ thể tại điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: “Trách nhiệm của người sử dụng lao động là phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.”” image-2=”” headline-3=”h2″ question-3=”” answer-3=”” image-3=”” headline-4=”h2″ question-4=”” answer-4=”” image-4=”” count=”5″ html=”true” css_class=””]
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là toàn bộ bài tư vấn của Luật Sư X về cách tính lương hưu mới nhất 2021.
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ đến 0833 102 102 để được giải đáp nhé!