Mẫu giấy quyết định thôi việc năm 2024

bởi Hương Giang
Mẫu giấy quyết định thôi việc

Thực tiễn cho thấy, các bên tham gia quan hệ lao động hiện nay thường phải thông qua việc ký kết hợp đồng bằng văn bản. Do đó, để chấm dứt mối quan hệ này trên phương diện pháp luật, người sử dụng lao động sẽ phải lập quyết định thôi việc cho người lao động. Vậy khi đó, theo quy định hiện hành, Mẫu giấy quyết định thôi việc hiện nay là mẫu nào? Các khoản trợ cấp thất nghiệp dành cho người lao động gồm những khoản nào? Cho thôi việc trái luật, doanh nghiệp có phải chịu trách nhiệm gì không? Sau đây LSX sẽ giúp bạn đọc làm sáng tỏ qua bài viết sau.

NSDLĐ có quyền quyết định thôi việc đối với NLĐ trong trường hợp nào?

Anh T là nhân viên IT của công ty kiểm toán hơn 2 năm nay. Tuy nhiên, thời gian gần đây, công ty nhận thấy anh T thường xuyên đi trễ và nghỉ việc không xin phép. Công ty muốn cho anh T thôi việc nhưng thắc mắc không biết, theo quy định hiện hành, NSDLĐ có quyền quyết định thôi việc đối với NLĐ trong trường hợp nào, mời quý độc giả cùng tìm hiểu qua nội dung sau đây nhé:

Hiện nay, không có văn bản pháp luật nào ghi nhận về định nghĩa của quyết định thôi việc.

Nhưng có thể hiểu, quyết định thôi việc là một văn bản được các đơn vị sử dụng lao động sử dụng để ra quyết định nghỉ việc cho người lao động theo quy định của pháp luật.

Quyết định thôi việc thường được sử dụng trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động có căn cứ và trong một số trường hợp sẽ được báo trước theo quy định của luật lao động.

Căn cứ khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

  1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
    b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
    Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
    c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
    d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
    đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
    e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
    g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Theo đó, người sử dụng lao động có quyền quyết định thôi việc đối với người lao động trong các trường hợp nêu trên.

Mẫu giấy quyết định thôi việc
Mẫu giấy quyết định thôi việc

Mẫu giấy quyết định thôi việc mới 2024

Chị N là nhân viên kế toán của một công ty may mặc tại địa phương K. Trong thời gian gần đây, chị N liên tục nghỉ việc không lý do. Công ty cũng không thể liên lạc với chị N để giải quyết công việc nên muốn lập quyết định thôi việc đối với chị N. Tuy nhiên công ty băn khoăn không biết mẫu giấy này soạn thảo như thế nào. Nếu có cùng thắc mắc trên thì mời quý độc giả tham khảo và tải về mẫu giấy quyết định thôi việc tại đây:

Các khoản trợ cấp thất nghiệp dành cho người lao động

Anh G là công nhân tại một công ty phân phối hàng hóa. Anh G sắp tới có dự định nghỉ việc tại công ty này để tự ra kinh doanh riêng. Khi đó, anh G băn khoăn không biết theo quy định hiện hành, Các khoản trợ cấp thất nghiệp dành cho người lao động gồm những khoản nào, mời quý độc giả cùng làm rõ qua nội dung sau đây nhé:

– Trợ cấp thôi việc: đây là khoản trợ cấp được công ty chi trả, theo đó cần đáp ứng đủ điều kiện như sau để được hưởng

+ Người lao động đã làm việc là thường xuyên mà đủ 12 tháng trở lên

Lưu ý: Trường hợp mà đủ điều kiện hưởng lương hưu thì sẽ không được hưởng trợ cấp này

+ Là một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động: tại một số khoản của điều 34 Bộ Luật Lao động 2019

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

[…] 6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

[…] 9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này…

– Trợ cấp thất nghiệp: khoản trợ cấp này sẽ do người lao động thực hiện nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm và đáp ứng đủ điều kiện sau:

+ Đóng đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động

+ Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trong vòng 3 tháng tính từ khi chấm dứt hợp đồng lao động

+ Nộp đủ các giấy tờ và hồ sơ theo quy định

– Bảo hiểm xã hội một lần: Là trợ cấp mà người lao động cần nộp hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền, đảm bảo đủ các điều kiện như sau:

+ Chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu ví dụ như đủ tuổi nhưng chưa đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc chưa đủ về tuổi cũng như số năm đóng bảo hiểm xã hội

+ Nghỉ việc sau 1 năm mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

+ Nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định

Lưu ý: một số trường hợp không bắt buộc phải nộp hồ sơ sau 1 năm sau khi nghỉ việc ví dụ: bị mắc các bệnh hiểm nghèo, định cư nước ngoài,….

Mẫu giấy quyết định thôi việc
Mẫu giấy quyết định thôi việc

Cho thôi việc trái luật, doanh nghiệp có phải chịu trách nhiệm gì không?

Anh K làm việc cho công ty R được hơn 05 năm nay. Vừa qua, anh K có mâu thuẫn với một người trong ban lãnh đạo. Do đó, người này đã cho anh K thôi việc trái luật. Vậy xét trong tình huống trên, liệu việc cho thôi việc trái luật, doanh nghiệp có phải chịu trách nhiệm gì không, mời quý độc giả cùng làm rõ qua nội dung sau đây nhé:

Căn cứ theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật cụ thể như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

  1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
    Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
    Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
    Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
  3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo đó, nếu người lao động bị đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, sau đó được nhận lại làm việc thì phải hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đã nhận được khi nghỉ việc.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đềMẫu giấy quyết định thôi việc“. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Người sử dụng lao động không được quyết định thôi việc đối với người lao động trong trường hợp nào?

Có 03 trường hợp người sử dụng lao động không được ban hành quyết định thôi việc, cụ thể như sau:
– Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp: Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
– Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
– Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Nghỉ việc nhưng không có quyết định nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Để hưởng BHTN, người lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc trừ các trường hợp như: đơn phương chấm dứt; hợp đồng lao động trái phát luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
+ Đã đóng BNTN từ đủ 12 tháng trở lên.
+ Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Chưa tìm được việc trong vòng 15 ngày kể từ khi nộp hồ sơ hưởng BHTN trừ các trường hợp pháp luật quy định.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm