Cải tạo không giam giữ là gì?

bởi

Trong pháp luật Việt Nam phụ thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Nhân thân người phạm tội, quan hệ xã hội bị xâm phạm, thiệt hại đã gây ra hoặc đe dọa gây ra cho xã hội, ý thức chủ quan của người phạm tội mà pháp luật quy định các hình phạt tương xứng. Trong các hình phạt đó, có một loại hình phạt được coi là nhẹ hơn hình phạt tù là cải tạo không giam giữ. Trong nội dung bài viết này hãy cùng chúng tôi tìm hiểu các quy định pháp luật về hình phạt này.

Căn cứ 

  • Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017.
  • Luật thi hành án hình sự 2010
  • Nghị định 60/2000/NĐ-CP của Chính phủ
  • Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC

Nội dung tư vấn:

1. Cải tạo không giam giữ là gì?

Theo Điều 32 Bộ luật hình sự 2015, cải tạo không giam giữ là một trong những hình phạt chính đối với người phạm tội. Vậy cải tạo không giam giữ là gì?

Hình phạt cải tạo không giam giữ đã được pháp luật quy định tại Điều 36 Bộ luật hình sự 2015:

Điều 36. Cải tạo không giam giữ

1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.

2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.

3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.

Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.

4. Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.

Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.

Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình sự.

Hình phạt cải tạo không giam giữ là hình phạt nhằm tạo điều kiện cho người bị phạt cải tạo không giam giữ được lao động, học tập tại cộng đồng và chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương của mình.

Theo quy định của luật, cải tạo không giam giữ là hình phạt chính được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng. Trong các hình phạt, thì hình thức hình phạt này nhẹ hơn hình phạt tù, nhưng nặng hơn hình phạt tiền và cảnh cáo.

Giống với hình phạt án treo, hình phạt cải tạo không giam giữ không buộc người bị kết án phải cách ly với xã hội. Do vậy, trong thực tiễn xét xử chỉ áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ trong những trường hợp tội phạm đã thực hiện thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng hoặc là nghiêm trọng và bị cáo là người có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng.

Khi áp dụng các hình phạt này, Toà án giao người bị kết án cho cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi người đó làm việc hoặc thường trú để giám sát, giáo dục. Người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ Nhà nước.

2. Những điều cần lưu ý khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ

  • Thứ nhất, Cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm giám sát, giáo dục không được tự đặt thêm những hạn chế về quyền và nghĩa vụ công dân của người bị kết án;
  • Thứ hai, Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính, cho nên Toà án còn có thể quyết định thêm hình phạt bổ sung mà Bộ luật có quy định đối với tội đó;
  • Thứ ba, việc khấu trừ thu nhập của người bị kết án để sung quỹ Nhà nước không phải là bắt buộc trong mọi trường hợp. Việc khấu trừ thu nhập còn phụ thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và tài sản của người phạm tội, Tòa án sẽ quyết định cụ thể mức khấu trừ là bao nhiêu.
  • Thứ tư, nếu người bị phạt cải tạo không giam giữ là người chưa thành niên thì không khấu trừ thu nhập của người đó;
  • Thứ năm, hình phạt cải tạo không giam giữ có thể áp dụng với cả quân nhân phạm tội.

3. Phân biệt cải tạo không giam giữ và án treo

Giống với án treo, hình phạt cải tạo không giam giữ thể hiện sự khoan hồng của pháp luật đối với người phạm tội, để họ không bị cách ly khỏi xã hội, vẫn được làm việc, sinh sống như bình thường. Cụ thể:

  • Người được áp dụng hai biện pháp này không phải ngồi tù mà được tự do sinh sống ngoài xã hội với điều kiện người đó phải có nơi cư trú rõ ràng, nơi làm việc ổn định.
  • Cơ quan chịu trách nhiệm giám sát, giáo dục các đối tượng được hưởng án treo và cải tạo không giam giữ là: Cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc; Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc giám sát, giáo dục người đó.
  • Người được áp dụng hai biện pháp này sẽ phải thực hiện một số nghĩa vụ như nhau như: Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc;  Phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục;…

Tuy nhiên, hai biện pháp này vẫn có những điểm khác nhau. Sau đây, chúng tôi sẽ giúp bạn đọc phân biệt rõ hai hình phạt này:

Tiêu chí Án treo Cải tạo không giam giữ
Căn cứ pháp lý

– Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015

– Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao

– Luật Thi hành án hình sự 2010

– Điều 36 Bộ luật Hình sự 2015

– Nghị định 60/2000/NĐ-CP của Chính phủ

– Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC

– Luật Thi hành án hình sự 2010

Định nghĩa Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. Hình phạt cải tạo không giam giữ là hình phạt nhằm tạo điều kiện cho người bị phạt cải tạo không giam giữ được lao động, học tập tại cộng đồng và chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương của mình.
Bản chất Là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Là hình phạt chính
Điều kiện áp dụng

– Hình phạt đối với người vi phạm pháp luật ở mức độ ít nghiêm trọng, bị xử phạt tù không quá 03 năm.

-Có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội mà vẫn có thể cải tạo được.

– Không có tình tiết tăng nặng TNHS quy định tại khoản 1 Điều 48 BLHS và có từ 02 tình tiết giảm nhẹ TNHS trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS; nếu có 01 tình tiết tăng nặng TNHS thì phải có từ 03 tình tiết giảm nhẹ TNHS trở lên, trong đó có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS

– Đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định.

– Có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

Thời gian thử thách

Án treo có kèm theo thời gian thử thách và trong thời gian này, nếu người bị án treo phạm tội mới, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội phạm đó và tổng hợp với hình phạt tù của bản án trước.

Thời gian thử thách của án treo từ 01 đến 05 năm.

Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm (BLHS 2015 là 03 tháng – 03 năm) – Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này, thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Hy vọng bài viết hữu ích với bạn!

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về luật sư tố tụng tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay
Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm