Cần bao nhiêu tiền để được tại ngoại?

bởi Luật Sư X
trả bảo nhiêu tiền để được tại ngoại

Pháp luật Việt Nam cho phép người là bị can, bị cáo trả một số tiền để được tại ngoại. Nói một cách khác thì “đặt tiền để đảm bảo” là một biện pháp ngăn chặn thay thế cho tạm giam theo quy định của Bộ luật hình sự 2015. Cần bao nhiêu tiền để được tại ngoại? Phòng tư vấn pháp lý của Luật sư X xin thông tin tới bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật hình sự 2015
  • Bộ luật tố tụng hình sự 2015
  • Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP
  • Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC

Nội dung tư vấn

1. Đặt tiền để đảm bảo là một biện pháp ngăn chặn

Theo quy định thì pháp luật hình sự có một số biện pháp ngăn chặn, trong đó bao gồm:

  • Giữ người trong trường hợp khẩn cấp;
  • Bắt người (đối với người phạm tội quả tang);
  • Bắt bị can, bị cáo để tạm giam;
  • Tạm giữ;
  • Tạm giam;
  • Bảo lĩnh;
  • Đặt tiền để bảo đảm;
  • Cấm đi khỏi nơi cư trú;
  • Tạm hoãn xuất cảnh.

Đặt tiền để bảo đảm là gì?

Biện pháp “Đặt tiền để bảo đảm” là một biên pháp ngăn chặn được cụ thể hóa tại Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:

Điều 122. Đặt tiền để bảo đảm

1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.

2. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.

Thời hạn đặt tiền bảo đảm

Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.

Điều kiện được áp dụng đặt tiền bảo đảm?

Như vậy có thể thấy rằng: Biện pháp ngăn chặn này là biện pháp thay thế cho biện pháp tạm giam và để được áp dụng biện pháp ngăn chặn như vậy thì bị can, bị cáo sẽ phải đáp ứng một số điều kiện như sau:

  • Cơ quan điều tra, tòa án, viện kiểm sát là cơ quan có quyền quyết định thay đổi biện pháp ngăn chặn;
  • Bị can, bị cáo cần phải cam kết một số nội dung:
    • Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
    • Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
    • Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
  • Đặc biệt, trong trường hợp vi phạm các nghĩa vụ đã cam kết, số tiền đã đặt để “bảo lãnh” sẽ bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.

Tham khảo bài viết: Bảo lãnh là gì?

2. Thành phần hồ sơ để được phép đặt tiền

Hướng dẫn cụ thể Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì Điều 22 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP đã có nội dung như sau:

Điều 22. Áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm

1. Trường hợp Cơ quan điều tra quyết định cho bị can hoặc người thân thích của bị can được đặt tiền bảo đảm, thì ngay sau khi ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền bảo đảm, Cơ quan điều tra có văn bản nêu rõ lý do, kèm theo chứng cứ, tài liệu gửi Viện kiểm sát cùng cấp đề nghị xét phê chuẩn.

2. Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm gồm:

a) Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm;

b) Chứng cứ, tài liệu thể hiện tính chất, mức độ hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can;

c) Tài liệu xác định bị can hoặc người thân thích của bị can đã đặt tiền để bảo đảm;

d) Giấy cam đoan của bị can về việc cam đoan thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự;

đ) Giấy cam đoan của người thân thích của bị can theo quy định tại khoản 5 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự đối với trường hợp người thân thích của bị can đặt tiền để bảo đảm.

3. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp phải ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn hoặc có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra bổ sung chứng cứ, tài liệu để xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.

4. Khi có căn cứ xác định bị can vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự, thì Cơ quan điều tra có văn bản nêu rõ lý do, kèm theo các tài liệu xác định vi phạm của bị can và đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ biện pháp đặt tiền để bảo đảm. Cơ quan điều tra phải ra lệnh bắt bị can để tạm giam và có văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn; thời hạn tạm giam trong trường hợp này không được quá thời hạn điều tra vụ án.

5. Trường hợp Viện kiểm sát có căn cứ xác định bị can vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra thực hiện các thủ tục hủy bỏ biện pháp đặt tiền để bảo đảm và áp dụng biện pháp tạm giam theo quy định tại khoản 4 Điều này.

Mẫu đơn đề nghị đặt tiền bảo đảm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC ĐẶT TIỀN ĐỂ BẢO ĐẢM

Kính gửi (1): ……………………………………….

Tên tôi là: ………………………………………Nam, nữ: ………………………………………………

Sinh ngày …………. tháng ……… năm …………………………………………………………………..

Quê quán: …………………………………………………………………………………………………………..

Nơi đăng ký HKTT: ……………………………………………………………………………………………….

Chỗ ở hiện nay: ……………………………………………………………………………………………………

Quốc tịch: ……………… Dân tộc: …………………………. Tôn giáo: …………………………….

Số CMND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu…………………………………………………………….

Ngày cấp ………………………………………Nơi cấp …………………………………………………

Bị khởi tố/truy tố về tội : ………………………………………………………………………………………..

quy định tại (2)………….. theo Quyết định số: …………ngày …… tháng ……… năm ……….

của ……………………………………………………………………………………………………………………

Hiện đang bị tạm giam tại: ……………………………………………………………………………………..

Sau khi nghiên cứu các quyền và nghĩa vụ, tôi xin đề nghị được đặt số tiền để bảo đảm là:
……………………………………………….. VNĐ (Viết bằng chữ:……………………………….. ).

Tôi xin cam đoan số tiền trên thuộc sở hữu hợp pháp của tôi và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản …………… Điều …………… Thông tư liên tịch số …………………..Tôi xin cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bị can, bị cáo. Nếu vi phạm một trong những nghĩa vụ trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

………., ngày … tháng … năm …
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)

________________

1 Tên Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát hoặc Tòa án đang tiến hành tố tụng đối với vụ án.

2 Điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng.

3. Cần bao nhiêu tiền để được tại ngoại?

Việc cho phép đặt tiền để bảo đảm tại Việt Nam chưa phổ biến. Đặc biệt đối với những tội danh, những người có vai trò quan trọng trong sự kiện rất khó để đặt tiền tại ngoại vì những cơ quan chức năng sẽ xét thấy sự nguy hiểm cho xã hội khi hòa nhập, dễ xảy ra tình trạng bỏ trốn … Như vậy nhân thân, án tích của người là bị can bị cáo có vai trò khá quan trọng trong tình huống này!

Cần bao nhiêu tiền để được tại ngoại? Phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm mà sẽ được quy định trong thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC như sau:

Điều 4. Mức tiền đặt để bảo đảm

1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm; nhưng không dưới:

a) Ba mươi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) Một trăm triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;

c) Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

d) Ba trăm triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn; nhưng không dưới một phần hai (1/2) mức tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này; trong các trường hợp sau đây:

a) Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh; là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân; hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến; các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng; của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;

b) Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

Như vậy, với trường hợp tội ít nghiêm trọng thì chỉ cần đặt tối thiểu 30 triệu; nhưng với tội đặc biệt nghiêm trọng có thể phải đặt tới 300 triệu đồng.

Cách phân loại tội phạm hãy tham khảo thêm bài viết: Phân loại tội phạm theo luật mới

Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm