Chào Luật sư, tôi có một thắc mắc muốn gửi đến quý Luật sư, mong Luật sư giải đáp giúp tôi ạ. Hiện tại, cha mẹ tôi có dư một mảnh đất và muốn tặng lại cho gia đình tôi. Tuy nhiên, ngoài tôi là con ra, cha mẹ tôi còn có 3 người con khác. Vậy khi cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không? Cần phải làm những thủ tục gì khi cha mẹ tặng cho đất cho con cái?
Cảm ơn câu hỏi của quý khách. Luật sư X xin hân hạnh được giải đáp thắc mắc của quý khách thông qua bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không?
Trong trường hợp này của quý khách, trước tiên cần phải xác định loại tài sản mà cha mẹ tặng cho là tài sản thuộc sở hữu chung của cha mẹ; hay là tài sản thuộc sở hữu của các thành viên trong gia đình. Tùy thuộc vào việc phân loại tài sản như vậy, việc xác định tặng đất cho con cái sẽ dễ dàng hơn.
Căn cứ điểm d, khoản 1, Điều 5, Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định: “Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ thân nhân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng”
Vì vậy, dựa theo quy định trên, nếu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) là tên của cha mẹ, mảnh đất đó hoàn toàn thuộc sở hữu chung 100% của cha mẹ. Tức là không có chung quyền sở hữu với các thành viên trong hộ gia đình; con cái cũng không có quyền, cha mẹ có toàn quyền định đoạt với mảnh đất đó.
Căn cứ khoản 29, Điều 3, Luật đất đai 2013 định nghĩa: ” Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân; huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình; đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất; cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”
Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình, là thuộc sở hữu chung của các thành viên trong gia đình. Nếu cha mẹ muốn cho con; thì phải hỏi ý kiến và có sự đồng thuận của các thành viên còn lại trong gia đình.
Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác hay không?
Để trả lời cho câu hỏi của quý khách; dựa vào cách xác định tài sản ở trên, tùy thuộc từng trường hợp; thì câu trả lời sẽ là hoàn toàn khác nhau.
- Thứ nhất: Nếu mảnh đất tặng cho thuộc quyền sở hữu chung của cha mẹ.
Căn cứ Điều 213 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Điều 213. Sở hữu chung vợ chồng
1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
Vậy trong trường hợp này, cha mẹ có toàn quyền quyết định tặng đất cho con; mà không cần có chữ ký của những người con còn lại. Vì đó là tài sản sở hữu chung của cha mẹ, nên chỉ có cha mẹ được định đoạt.
- Thứ hai: Nếu mảnh đất tặng cho là tài sản chung của hộ gia đình.
Căn cứ Khoản 2, Điều 212, Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác”.
Theo đó, do mảnh đất trong trường hợp này là tài sản chung của hộ gia đình. Vì vậy, khi cha mẹ muốn tặng cho người con nào, thì phải có đầy đủ chữ ký của những người con khác (người đồng sở hữu). Nếu không được sự đồng tình, thì giao dịch vô hiệu.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung giải đáp về: Cha mẹ muốn cho con đất thì có cần chữ ký của những người con khác không? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Đơn vị chúng tôi chuyên cung cấp các dịch vụ luật, văn bản hành chính phục vụ những khách hàng có nhu cầu về tặng cho quyền sử dụng đất, ly hôn, chia tài sản,đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền,… một cách chi tiết nhất.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Mời bạn xem thêm
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 1, Điều 459 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (1 bản gốc +3 bản sao công chứng);
– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
– Chứng minh nhân dân/CCCD/Hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân khác bên nhận tặng cho (bản sao chứng thực);
– Bản sao giấy đăng ký kết hôn bên tặng cho/ bên được tặng cho (nếu có);
– Tờ khai lệ phí trước bạ;
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân ;
– Giấy khai sinh bên tặng cho, bên được tặng cho hoặc xác nhận của chính quyền địa phương;
– Đơn đề nghị đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK
Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 và điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP:
“Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai”