Xin chào luật sư. Đối với các hành vi biết rõ người khác phạm tội mà không tố giác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm. Vậy hình phạt đối với hành vi che giấu tội phạm được quy định như thế nào? Hành vi này có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không? Người thân che giấu tội cho nhau thì mức xử phạt tăng nặng hay giảm nhẹ? Rất mong được luật sư giải đáp thắc mắc. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Tuy vào tính chất, mức độ, hậu quả để xem xét có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi nêu trên hay không? Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Che giấu tội phạm là gì?
Theo điều 389, Bộ luật hình sự 2017 quy định. Che giấu tội phạm là hành vi của một người không hứa hẹn trước. Nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của người có hành vi phạm tội; hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội. Việc làm đó cố ý che giấu những dấu vết để lại khi người phạm tội gây ra nhằm làm cho cơ quan điều tra khó khăn hơn; cản trở những bước điều tra và truy tìm dấu vết, tang chứng vật chứng của cơ quan công an.
Trong cái lý có cái tình. Pháp luật hiện nay cũng có những quy định đảm bảo cho vấn đề nêu trên. Theo quy định của khoản 2 Điều 18 Bộ luật hình sự 2015 sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi che giấu của mình. Nếu đối tượng thực hiện hành vi che giấu người có tội cản trở cho quá trình điều tra là những người thân thích trong gia đình như vợ, chồng, con cái; hay bố mẹ, ông, bà, anh, chị, em ruột; hay cháu ruột.
Đặc điểm của hành vi che giấu tội phạm
Sau đây là môt số đặc điểm của hành vi này:
- Là hành vi được thực hiện sau khi tội phạm đã kết thúc;
- Người có hành vi che giấu và người được che giấu không có sự hứa hẹn hoặc sự thỏa thuận trước;
- Luôn được thực hiện dưới hình thức “hành động phạm tội”;
- Lỗi của người che giấu hành vi phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp.
Biểu hiện của hành vi che giấu tội phạm
- Che giấu người phạm tội: cho người có hành vi sai trái với pháp luật ẩn náu trong nhà mình hoặc một nơi nào khác; hoặc biết người phạm tội đang ở đâu nhưng không khai báo và tìm mọi cách giấu để người khác không biết được.
- Che giấu dấu vết, tang vật của tội phạm: tương tự việc che giấu người có hành vi sai pháp luật thì chủ thể của tội danh này cũng tìm mọi cách để ngăn chặn sự tiếp xúc của đối tượng thứ ba.
- Cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm: thể hiện ở các hành vi như cố tình cung cấp các thông tin sai sự thật, xóa bỏ dấu vết của tội phạm, tiêu hủy các công cụ, phương tiện tội phạm…
Các yếu tố cấu thành tội che giấu tội phạm
Mặt khách quan
Che giấu tội phạm là hành vi của một người không hứa hẹn trước. Nhưng sau khi biết tội người đó đã thực hiện, đã che giấu người phạm tội; các dấu vết; tang vật của người đó; hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện; điều tra; xử lý người phạm tội.
Người phạm tội có hành vi che giấu một trong các thuộc các trường hợp đã được liệt kê tại khoản 1 Điều 389. Không có hứa hẹn trước giữa người không tố giác và người phạm tội
Chủ quan: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là tạo điều kiện cho người phạm tội trốn tránh được sự trừng phạt của pháp luật nhưng vẫn thực hiện.
Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này tuy không phải là chủ thể đặc biệt. Nhưng không phải ai cũng có thể trở thành chủ thể của tội phạm này, mà chỉ những người từ đủ 16 tuổi trở lên mới có thể trở thành chủ thể của tội phạm này. Vì tội phạm này cả khoản 1 và khoản 2 của điều luật không có trường hợp nào là tội phạm rất nghiêm trọng; hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.
Trong khi đó theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự thì người đủ 14 tuổi trở lên. Nhưng chưa đủ 16 tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý; hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Còn người đủ 16 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
Hình phạt tội che giấu tội phạm
Điều 389 Bộ luật hình sự quy định 02 Khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:
Ở mức khung hình phạt thứ nhất quy định tại khoản 1 Điều 389 Bộ luật hình sự 2015. Mức hình phạt cơ bản cho tội danh này nếu các đối tượng có hành vi vi phạm tội che giấu này không thuộc các đối tượng được miễn hình phạt; che giấu với các tội danh được liệt kê rất chi tiết tại điều này. Sẽ có mức hình phạt nhẹ nhất là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm đối với các hành vi vi phạm ít nghiêm trọng. Nếu như mức độ vi phạm nghiêm trong hơn. Mức phạt tù có thể bị áp dụng là từ 6 tháng đến 5 năm mức phạt tù.
Ở mức khung hình phạt thứ hai quy định tại khoản 2 Điều 389 Bộ luật hình sự 2015. Mức hình phạt có tình tiết tăng nặng và mức độ vi phạm nghiêm trọng hơn. Được áp dụng đối với các trường hợp vi phạm pháp luật mà người đó đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi che giấu. Về tính chất khi người phạm tội thuộc vào các trường hợp này sẽ gây rất nhiều khó khăn để thực thi pháp luật đối với những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội. Vậy nên mức hình phạt tù cao hơn với mức án từ 2 năm đến 7 năm tù.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là quy định giải đáp về việc Che giấu tội phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Luật Sư X mong muốn được đồng hành quý khách trong mọi khó khăn pháp lý về mặt hồ sơ, thủ tục và các vấn đề pháp lý có liên quan.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Điều 22 Bộ luật hình sự hiện hành quy định người không tố giác tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc một số tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 313 Bộ luật hình sự.
Để phân biệt hai hành vi này thì sẽ hiểu đơn giản là:
– Che giấu có nghĩa là hành vi thực hiện sau khi người này phạm tội; bằng cách xóa dấu vết, tang vật, cản trở điều tra.
– Không tố giác là hành vi biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện; mà không tố giác.
Những người thực hiện hành vi che giấu; hay không tố giác hoàn toàn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ; hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sư. Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia; hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật hình sự.