Bạn X có gửi câu hỏi đến luật sư X: “Tôi do thích một bộ phim nên tôi đã mua đĩa phim đó để phát lên youtube cho cộng đồng mạng xem. Vậy cho tôi hỏi việc Chia sẻ file chương trình qua mạng có xâm phạm quyền liên quan không? Hành vi của tôi có được xem là hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng chương trình phát sóng không? Hành vi xâm phạm đó sẽ bị xử lý như thế nào?”
Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến cho chúng tôi. Sau đây Luật sư X xin được giải đáp những vấn đề trong trường hợp của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý
Các vấn đề pháp lý về quyền liên quan đến quyền tác giả và quyền liên quan
Quyền liên quan là gì và đối tượng của quyền liên quan?
Quyền liên quan đến quyền tác giả ( quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
Hành vi xâm phạm quyền liên quan
Các hành vi sau được coi là xâm phạm quyền liên quan:
– Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
– Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
– Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
– Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
– Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
– Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.
– Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
– Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
– Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.
Căn cứ xem xét hành vi xâm phạm
Theo quy định tại Điều 5, Nghị định 105/2006/NĐ-CP, các hành vi trên chỉ bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khi có đủ các căn cứ sau:
– Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
– Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.
– Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép.
– Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.
Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình là tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
– Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;
– Nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân phối đến công chúng.
Chia sẻ file chương trình qua mạng có xâm phạm quyền liên quan không?
Tại Điều 35 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về hành vi xâm phạm quyền liên quan, cụ thể như sau:
1. Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
2. Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
3. Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
4. Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
5. Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
6. Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
7. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.
8. Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
9. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
10. Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.
Theo đó, hành vi chia sẻ file VCD gặp nhau cuối năm của bạn là hành vi phân phối bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.
Hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng chương trình phát sóng bị xử lý như thế nào?
Căn cứ Điều 31 Nghị định 131/2013/NĐ-CP về hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng chương trình phát sóng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối đến công chúng bản sao chương trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao chương trình phát sóng dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Như vậy, khi bạn có hành vi phân phối đĩa VCD gặp nhau cuối năm đó thì bạn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 30.000.000 đồng, ngoài ra còn buộc dỡ bỏ bản sao chương trình phát sóng dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Chia sẻ file chương trình qua mạng có xâm phạm quyền liên quan không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, trích lục đăng ký kết hôn online, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, làm thủ tục đăng ký bảo hộ logo, trích lục khai tử bản sao; đơn xác nhận độc thân mới nhất, thành lập công ty hợp danh, đăng ký mã số thuế cá nhân, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu đơn đề nghị mua hóa đơn lẻ mới nhất
- Đơn đề nghị mua hóa đơn hộ kinh doanh cá thể
- Mẫu quyết định sử dụng hóa đơn điện tử
- Mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn sai tên công ty mới nhất
- Phí bảo vệ môi trường trong hóa đơn tiền nước
Câu hỏi thường gặp
Yếu tố xâm phạm quyền liên quan khi thuộc một trong những dạng dưới đây:
Bản định hình đầu tiên của cuộc biểu diễn được tạo ra một cách trái phép;
Bản sao bản định hình của cuộc biểu diễn, bản sao bản ghi âm, bản sao ghi hình, bản sao chương trình phát sóng được tạo ra trái phép;
Một phần hoặc toàn bộ buổi biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, bản ghi hình và chương trình phát sóng bị trích ghép, sao chép trái phép; một phần hoặc là toàn bộ chương trình phát sóng bị thu, giải mã, phân phối trái phép;
Sản phẩm đó có gắn thiết bị kỹ thuật bảo vệ quyền liên quan bị làm vô hiệu hoá trái phép
Sản phẩm có chứa yếu tố xâm phạm nêu trên bị coi là sản phẩm xâm phạm quyền liên quan.
Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền liên quan đến quyền tác giả là phạm vi bảo hộ quyền liên quan đã được xác định dựa theo hình thức thể hiện bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, của bản ghi âm, bản ghi hình, chương trình phát sóng.
Quyền liên quan trong Luật sở hữu trí tuệ là quyền liên quan đến quyền tác giả, được hiểu là quyền của cá nhân, tổ chức đối với cuộc biểu diễn, chương trình phát sóng, bản ghi âm, ghi hình, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Quyền liên quan được phát sinh khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hay chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình mã hoá được thực hiện hoặc được định hình mà không gây tổn hại đến quyền tác giả.
Bản sao của tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, bản ghi hình và chương trình phát sóng bị xem là yếu tố xâm phạm trong những trường hợp sau đây:
Bản sao là bản sao chép một phần hoặc sao chép toàn bộ tác phẩm, bản định hình đầu tiên của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, bản ghi hình và chương trình phát sóng đang được bảo hộ từ người khác;
Tác phẩm (phần tác phẩm) là một phần hoặc là toàn bộ tác phẩm, bản định hình đầu tiên của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, bản ghi hình và chương trình phát sóng đang được bảo hộ từ người khác;
Tác phẩm và phần tác phẩm có nhân vật, có hình tượng, cách thể hiện tính cách nhân vật, tình tiết, hình tượng của tác phẩm đang được bảo hộ của người khác.