LSX xin đưa ra ý kiến tham khảo như sau:
Căn cứ:
- Bộ luật hình sự năm 2015
- Luật phòng chống gia đình 2007
- Nghị định 167/2013/NĐ – CP.
Nội dung tư vấn:
1. Chồng có quyền đánh vợ hay không?
Liệu có phải cứ lấy nhau về thì thích làm gì thì làm? Thực tế không phải như vậy, dù có đăng ký kết hôn hay không thi mối quan hệ phải xuất phát từ sự bình đẳng và tộn trọng lẫn nhau. Do đó, chồng đánh vợ là không thể chấp nhận được cả về mặt đạo đức lẫn khía cạnh pháp luật. Cụ thể, tại khoản 1, điều 2 Luật phòng chống gia đình 2007 quy định:
Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình
1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
Nếu người chồng có hành vi đánh đâp, lăng mạ, xúc phạm danh dự nhân phẩm của vợ sẽ vi phạm điểm a, b khoản 1 điều 2 Luật phòng chống gia đình 2007. Theo đó, người vợ có quyền yêu cầu cơ quan tổ chức, người có thẩm quyền can thiệp giải quyết, theo điều 5 Luật phòng chống gia đình 2007:
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình
1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Các chị em, phụ nữ lưu ý nếu anh chồng có đánh đập, hay lăng mạ thì có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình và yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc.Ngoài ra còn được tư vấn tâm lý, pháp luật được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và được cung cấp dịch vụ y tế .
2. Chế tài xử lý hành vi bạo hành của người chồng.
2.1. Xử lý hành chính
Tuỳ vào mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo điều 49, Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:
Điều 49. Hành vi xâm hại sức khoẻ thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nận nhân điều trị chấn trhương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nận nhân từ chối;
Như vậy, khi người chồng có những hành vi đánh đập, hành hạ, hay những hành vi khác thì người vợ có quyền gửi đơn tố cáo tới cơ quan công an cấp quận/huyện hoặc UBND xã/phường để được bảo vệ và có chế tài xử phạt đối với hành vi của người chồng. Khi nộp đơn kèm theo các bằng chứng chứng minh chồng có hành vi bạo lực gia đình.
2.1. Xử lý hình sự
Sẽ có hai cấp độ khi xử lý hình sự:
Ở cấp độ đầu tiên khi hành hạ có tính chất thường xuyên đối với thành viên trong gia đình thì sẽ bị xử lý theo điều 185 Bộ luật hình sự, cụ thể:
Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình
1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.
Nếu hành vi đánh đập trên gây thương tích nặng cho người vợ hoặc dùng hung khí nguy hiểm để đánh đập vợ hoặc thuộc các trường hợp sau thì người chồng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi cố ý gây thương tích (điều 134 Bộ luật hình sự).
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác.
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
…..
Như vậy, các anh lưu ý nếu vợ mà gây thương tích từ 11% trở lên hoặc dưới 11% mà thuộc các trường hợp nêu trên thì các anh sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự về tội “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác”. Đối với hành vi cố ý gây thương tích thì nạn nhân viết đơn hoặc trực tiếp đến cơ quan công an quận/huyện để tố cáo hành vi đó. Kèm theo những bằng chứng chứng minh hành vi bạo lực gia đình đó.
Các anh lưu ý nhé, đừng vì một phút giận mất khôn !
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ ly hôn tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay
Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833102102