Cố ý gây thương tích là vi phạm pháp luật phổ biến tại Việt Nam. Tùy vào mức độ mà hành vi đánh, đụng độ; xâm phạm thân thể người khác có thể bị khởi tố hoặc phạt tiền? Để tìm hiểu chi tiết về vấn đề này; hãy tham khảo bài viết sau đây của Luật sư X
Căn cứ pháp luật.
Nội dung tư vấn.
Khái quát về tội cố ý gây thương tích
Để cấu thành tội Cố ý gây thương tích cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
Khách thể: Công dân được pháp luật tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe của con người.
Khách quan: Cố ý gây thương tích là hành vi xâm phạm thân thể và gây thương tích; gây tổn hại đến sức khỏe của người khác
Chủ quan: Tội cố ý gây thương tích có lỗi cố ý (Gồm: lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp)
Chủ thể: là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Thực tiễn về tội cố ý gây thương tích
Trong thực tiễn, tội danh này rất phổ biến. Người phạm tội phải có hành vi tác động đến thân thể của người khác làm cho người này bị thương; bị tổn hại đến sức khoẻ như: đâm, chém, đấm đá, đốt cháy, đầu độc v.v…
Hành vi này về hình thức cũng giống hành vi của tội giết người; nhưng tính chất và mức độ nguy hiểm thấp hơn; do người phạm tội chỉ mong muốn nạn nhân bị thương; hoặc bị tổn hại đến sức khoẻ chứ không mong muốn cho nạn nhân bị chết.
Ví dụ: Thấy A đẹp trai; B ra cà khịa rồi thực hiện hành vi đánh đập A khiến A bị thương. Để khởi tố B tội cố ý gây thương tích; hành vi của B phải đáp ứng các điều kiện tại mục “1”; đạt tỉ lệ thương tật nhất định hoặc trong những trường hợp cụ thể:
- Tỉ lệ thương tật của A từ 11% trở lên
- Hoặc không đáp ứng đủ 11% thì sẽ khởi tố trong trường hợp B dùng vĩ khí, axit.
- Nếu dưới 11% mà không vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 134 thì sẽ bị xử phạt hành chính với lỗi tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP (gây rối trật tự, xúc phạm danh dự nhân phẩm, đánh nhau, gây gổ …)
Khung hình phạt của tội cố ý gây thương tích
Tùy vào mức độ vi phạm mà sẽ có những khung hình phạt khác nhau. Cụ thể được quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015; chia thành năm khung hình phạt chính như sau:
Mức thứ nhất
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
- Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
- Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
- Phạm tội có tính chất côn đồ;
- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Mức thứ hai
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
Mức thứ ba
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
Mức thứ tư
Phạm tội cố ý gây thương tích thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
- Làm chết người;
- Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
Mức thứ năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Làm chết 02 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
- Ngoài ra, người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm; hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Trường hợp không bị khởi tố hình sự tội cố ý gây thương tích
Nếu không đủ yếu tố cấu thành để khởi tố hình sự sẽ bị xử phạt hành chính cụ thể:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi: Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi: Đánh nhau; xúi giục người khác đánh nhau; Say rượu, bia gây rối trật tự công cộng;
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi: Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày; nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi: Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về “Thế nào là cố ý gây thương tích?“. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan; quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa vụ án cố ý gây thương tích; Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định bộ luật hình sự 2015, người từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự do mọi hành vi phạm tội mà mình gây ra. Do đó khi người từ đủ 16 tuổi thực hiện hành vi cố ý gây thương tích sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.
Theo quy định pháp luật hiện hành người phạm tội cố ý gây thương tích cho người khác có thể được hưởng án cải tạo không giam giữ; quy định tại khoản 1 điều 134 bộ luật hình sự 2015. Ngoài ra còn có các quy định đối với người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
Căn cứ điều 12 bộ luật hình sự 2015; người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp hành vi phạm tội thuộc vào trường hợp rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. đối với tội cố ý gây thương tích là rơi vào trường hợp tại khoản 3,4,5 điều 134 bộ luật hình sự 2015.