Bạn đang thắc mắc về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã? Liệu Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có quyền bắt giữ người không? Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dân tại địa phương hay không? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có những thẩm quyền gì trong việc lãnh đạo, chỉ đạo trên địa bàn? Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp qua bài viết sau đây, mời bạn cùng đón đọc.
Cơ sở pháp lý
Bắt giữ là gì?
Bắt giữ là Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự.
Bắt và tạm giữ người bị tình nghi phạm tội có thể bị phạt tù mà không cần lệnh của cơ quan điều tra, viện kiểm sát. Bắt giữ là việc làm cấp bách nhằm xác định và củng cố các chứng cứ của tội phạm. Bắt giữ là một trong những biện pháp ngăn chặn cho phép cơ quan điều tra,viện kiểm sát áp dụng để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố,xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án.
Bộ luật tố tụng hình sự quy định cụ thể về các điều kiện và thủ tục bắt giữ cần phải tuân thủ để việc bắt giữ là hợp pháp, nếu không thì có thể bị truy cứu trách nhiệm về hành vi bắt giữ người trái phép.
Những người vi phạm trật tự phiên toà thì tùy trường hợp, có thể bị chủ toạ phiên toà cảnh cáo, phạt tiền, buộc rời khỏi phòng xử án hoặc bị bắt giữ.
Các trường hợp nào được phép bắt người?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (BLTTHS) thì có 05 trường hợp được bắt người:
Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:
+ Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
+ Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, nếu xét thấy cần thiết, những người quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 110 ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Bắt người phạm tội quả tang
– Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
– Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Bắt người đang bị truy nã
– Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
– Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
– Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
– Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
Lưu ý: Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
Bắt người bị yêu cầu dẫn độ
Theo Tổ chức cảnh sát quốc tế INTERPOL, dẫn độ là việc một quốc gia (quốc gia được yêu cầu) trao trả một cá nhân đang ở trong lãnh thổ mình cho quốc gia khác (quốc gia yêu cầu) để xét xử hoặc thi hành bản án đã có hiệu lực đối với hành vi phạm tội của cá nhân này trên lãnh thổ của quốc gia yêu cầu”
Việc bắt người trong trường hợp bị yêu cầu dẫn độ chỉ được tiến hành khi có đủ các căn cứ sau:
- Tòa án đã có quyết định xem xét yêu cầu dẫn độ đối với người đó hoặc quyết định dẫn độ đối với người đó đã có hiệu lực pháp luật;
- Có căn cứ cho rằng người bị yêu cầu dẫn độ bỏ trốn hoặc gây khó khăn, cản trở việc xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc thi hành quyết định dẫn độ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có những thẩm quyền gì trong việc lãnh đạo, chỉ đạo trên địa bàn?
Theo Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã như sau:
“Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã.”
Theo đó, Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã. Như vậy, nếu như Uỷ ban nhân dân huyện/phòng giáo dục có phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã quản lý trường học thì Uỷ ban nhân dân xã thực hiện theo phân cấp, ủy quyền đó.
Quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 37. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8 Chương II của Nghị định này trong phạm vi địa bàn mình quản lý:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 37.500.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1, 2, 3, 5, 6 Chương II của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1, 2, 3, 5, 6 Chương II của Nghị định này.”
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có quyền bắt giữ người không?
Căn cứ theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã không có thẩm quyền bắt giữ người. Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ có quyền bắt giữ người khẩn cấp trong 7 trường hợp chúng tôi đã trình bày ở nội dung trên. Tuy nhiên, trường hợp bắt người khẩn cấp thì mọi công dân đều có quyền bắt giữ người chứ không riêng Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Sử dụng bằng lái xe giả bị phạt như thế nào
- Sổ đỏ sai địa chỉ
- Nhập hộ khẩu cho con ở đâu
- Nghỉ việc giữa tháng có đóng bảo hiểm không?
- Nghỉ việc bao lâu thì lấy được tiền bảo hiểm xã hội?
- Tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm là bao lâu?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về quyết toán thuế tncn qua mạng, công chứng ủy quyền tại nhà, phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm,, thành lập công ty hợp danh, đăng ký mã số thuế cá nhân ,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.
Đối với trường hợp bắt người bị truy nã, sau khi lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã.
Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho:
– Gia đình người bị giữ, bị bắt,
– Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú
– Hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho:
– Gia đình người bị giữ, bị bắt,
– Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú
– Hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.
Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.
Theo Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.