Có câu nói “hôn nhân là mồ chôn của hạnh phúc”. Để đi đến hôn nhân cả hai bên cũng đã dựa trên sự tự nguyện; tìm hiểu và cả tình yêu. Nhưng không ít có những cuộc sống hôn nhau sau đó không được hạnh phúc như mục đích ban đầu. Có thể là có nhiều nguyên nhân ví dụ như cách mà đàn ông thường làm là tìm niềm vui bên ngoài cụ thể hơn là sống chung với người phụ nữ khác. Vậy; theo luật hôn nhân và gia đình; thì liệu rằng, người đã có vợ sống với phụ nữ khác có vi phạm pháp luật không? Và việc chung sống với người đã có vợ bị xử phạt thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Sống chung như vợ chồng là gì?
Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác; hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai; hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.
Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung; được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng; có tài sản chung đã được gia đình cơ quan; đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…
Hành vi chung sống với người đã có vợ có vi phạm pháp luật không?
Chế độ hôn nhân gia đình tại Việt Nam được quy định cụ thể trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; trong đó quy định pháp luật bảo hộ quan hệ hôn nhân hợp pháp (có đăng ký kết hôn hoặc hôn nhân thực tế).
Nghiêm cấm các hành vi chung sống với người đã có vợ. Trường hợp một người có hành vi sống chung với người đã có vợ là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Quy định về mực xử phạt hành chính
Trong trường hợp này; nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 82/2020/NĐ-CP; theo khoản 1 điều 59 như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ
Về xử phạt hình sự
Ngoài ra nếu để xảy ra hậu quả là việc gia đình người có vợ với người sống chung phải ly hôn, vợ hoặc con của người đàn ông tự sát thì cả hai người vi phạm phải chịu trách nhiệm hình sự Họ đã vi phạm quy định chế độ một vợ một chồng. Trường hợp bị xử lý hình sự, tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định cụ thể tại điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Theo đó, người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn. b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó (Điều 182).
Mời bạn đọc xem thêm
Mất giấy đăng ký kết hôn thì phải làm gì?
Hướng dẫn thủ tục thực hiện đăng ký kết hôn lần hai
Thông tin liên hệ luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Chung sống với người đã có vợ có vi phạm pháp luật?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Pháp luật có quy định các trường hợp cấm kết hôn sau:
– Kết hôn giả tạo giả tạo;
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Điều kiện để được kết hôn theo quy định:
– Độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam nữ tự nguyên quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn.
Cấm kết hôn giữa những người có các mối quan hệ sau đây:
– Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;
– Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
– Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.