Chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ có được hay không?

bởi Ngọc Gấm
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ có được hay không?

Chào Luật sư, được người thân giới thiệu mua một mảnh đất mặt tiền tại tỉnh ĐT, tuy nhiên khi trao đổi với chủ đất thì tôi phát hiện rằng mảnh đất trên không có sổ đỏ. Vậy Luật sư cho tôi hỏi chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ có được hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tại Việt Nam hiện nay có rất nhiều trường hợp mặc dù người dân đã sử dụng đất vào mục đích định cư lâu dài tuy nhiên lại không chịu làm sổ đỏ cho phần đất trên, dẫn đến việc mỗi khi muốn mua bán, chuyển đổi đất đai gặp rất nhiều vấn đề. Và một trong những vấn đề hay gặp hàng đầu đó chính là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ có được hay không?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ có được hay không? LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Sổ đỏ là gì?

Theo quy định của pháp luật đất đai 2003 thì sổ đỏ chính là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được nhà nước cấp cho người sử dụng đất trước ngày 10 tháng 12 năm 2009. Sau thời điểm ngày 10 tháng 12 năm 2009, Nhà nước đã tiến hành cấp chung tất cả tài sản hiện diện trên đất thành Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy quy định đã có sự thay đổi, nhưng hiện nay về mặt pháp lý thì sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn giá trị sử dụng.

Theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật Đất đai 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

Theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Đất đai 2013 được quy định như sau:

– Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Như vậy chuyển nhượng quyền sử dụng đất chính là việc chuyển đổi quyền sử dụng đất từ người này sang cho người khác.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ có được hay không?

Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

– Người sử dụng đất được thực hiện các quyền tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

– Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai.

– Việc tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy dựa theo quy định trên ta biết được không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ không được chuyển nhượng.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ có được hay không?
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ có được hay không?

Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam năm 2023

Thứ nhất: Hồ sơ chuẩn bị sang tên sổ đỏ.

-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (1 bản gốc +3 bản sao công chứng);

– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;

– Chứng minh nhân dân/CCCD/Hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân khác bên nhận tặng cho (bản sao chứng thực);

– Bản sao giấy đăng ký kết hôn bên tặng cho/ bên được tặng cho (nếu có);

– Tờ khai lệ phí trước bạ;

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân ;

– Giấy khai sinh bên sang tên sổ đỏ, bên được sang tên sổ đỏ cho hoặc xác nhận của chính quyền địa phương;

– Đơn đề nghị đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK

Thứ hai: Thủ tục sang tên sổ đỏ.

  • Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ công chứng

Tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 có quy định các giấy tờ trong hồ sơ công chứng gồm có:

-Phiếu yêu cầu công chứng. Là loại giấy tờ thể hiện nhu cầu của người muốn công cứng với công chứng viên.

– Bản thảo dự kiến hợp đồng thủ tục tặng quyền sử dụng đất. Bản thảo này sẽ là các điều khoản thống nhất giữa đôi bên; quy định rõ các điều kiện và quyền lợi của hai bên.

– Bản sao các loại giấy tờ tùy thân của hai bên.

– Giấy kết hôn để tránh tranh chấp giữa tài sản chung và tài sản riêng.

– Văn bản tường trình, cam kết sự việc tặng cho quyền sử dụng đất.

  • Bước 2. Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất hoặc bộ phận một cửa liên thông.

– Hộ gia đình; cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.

  • Bước 3. Tiếp nhận, giải quyết

 -Sau khi tiếp nhận hồ sơ; Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện hoặc UBND cấp xã sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

– Sau khi nhận được thông báo nộp tiền (thuế, lệ phí) thì nộp theo thông báo.

– Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin chuyển nhượng, tặng cho vào Sổ địa chính và ghi xác nhận vào Giấy chứng nhận.

  • Bước 4. Trả kết quả.

Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

  • Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
  • Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
  • Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
  • Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
  • Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

  • Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
  • Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

– Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

Thời gian giải quyết chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam

Theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:

– Thời hạn thực hiện không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Tuy nhiên trong trường hợp chồng tặng quyền sử dụng đất cho vợ có thể được coi là trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ tài sản riêng thành tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên thời gian giải quyết sẽ không quá 05 kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày và thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ LSX

Vấn đề “Chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ có được hay không?” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mẫu giấy bán đất nông nghiệp viết tay. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng đất đai là bao nhiêu?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về cách tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản như sau:
– Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của tòa án,… Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.”

Lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng đất đai là bao nhiêu?

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất:
Giá trị đất tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà:
Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 (một) mét vuông nhà (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ

Phí thẩm địn hồ sơ chuyển nhượng đất đai là bao nhiêu?

Theo quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định như sau:
– Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm