Có con ngoài giá thú có phạm pháp không?

bởi NguyenTriet
Có con ngoài giá thú có phạm pháp không?
Người đời nói, con cái là lộc trời cho. Tuy nhiên, không phải đứa trẻ nào khi cất tiếng khóc chào đời cũng được đón nhận trong niềm vui và nụ cười hạnh phúc của các ông bố, bà mẹ. Thường thì đó là những đứa trẻ ra đời ngoài ý muốn của bố mẹ hoặc là những đứa con ngoài giá thú. Tuy nhiên, việc có con ngoài giá thú lại làm cho các các ông bố, bà mẹ lo lắng, sợ hãi vì dính líu đến pháp luật. Vậy, việc có con ngoài giá thú có vi phạm pháp luật không? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.

Căn cứ:

Nội dung tư vấn:

1. Khái niệm con ngoài giá thú

Con ngoài giá thú là con sinh ra không trong thời kì hôn nhân hợp pháp, nhiều người cho rằng, con ngoài giá thú là con không được sinh ra kể từ khi vợ chồng làm đám cưới hoặc không được gia đình bên chồng công nhận, hiểu như vậy là sai lầm bởi lẽ, thời kì hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận kể từ thời điểm có giấy chứng nhận đăng kí kết hôn, không kể họ đã làm đám cưới hay chưa.

2. Có con ngoài giá thú có phạm tội không?

Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định các hành vi cấm là:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình.

2. Cấm các hành vi sau đây:

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

7. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

Hiện nay, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể thế nào là chung sống như vợ chồng. Tuy nhiên, trước đây theo Mục 3 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT – BTP – BCA – TANDTC – VKSNDTC, hướng dẫn áp dụng Chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật hình sự năm 1999, thì chung sống như vợ chồng là việc chung sống một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó….

Như vậy, với tình huống trên thì tùy từng trường hợp cụ thể việc có con ngoài giá thú có thể bị xử lý bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể:

  • Nếu bạn và người kia chỉ có con chung chứ không có hành vi cùng chung sống, sinh hoạt như một gia đình, không được hàng xóm và xã hội coi như vợ chồng… như hướng dẫn ở trên thì chưa đủ căn cứ để chứng minh hai bạn chung sống với nhau như vợ chồng trong khi bạn biết rõ người kia đang có mối quan hệ hôn nhân với người khác. Như vậy việc có con chung không vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình và không bị xử phạt vi phạm hành chính.
  • Nếu hành vi của bạn và người kia thuộc một trong các trường hợp sau đây: Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v… hoặc người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử lý đối với có con ngoài giá thú

Nếu việc có con ngoài giá thú của bạn xuất phát từ hành vi nam nữ chung sống như vợ chồng mà biết rõ là người kia đã có gia đình không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, mà tùy mức độ vi phạm mà người có hành vi này có thể bị xử lý hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự. Về trách nhiệm hình sự theo Điều 182 Bộ luật hình sự (BLHS) về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng quy định:

Xử phạt vi phạm hành chính Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có quy định hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

  Xử lý hình sự Bạn có thể bị xử lý về hình sự nếu hành vi đó đáp ứng được đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Hy vọng bài viết có ích cho bạn!

Khuyến nghị

1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng Việt Nam

2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay

   
Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm