Thường xuyên, trong quá trình tiến hành bất kỳ giao dịch nào, các bên thường ưa chuộng việc ký kết hợp đồng để đảm bảo sự rõ ràng và chắc chắn như “giấy trắng mực đen”. Trong danh sách các loại hợp đồng quan trọng này, hợp đồng uỷ quyền nổi lên như một công cụ quan trọng, giúp mọi người và tổ chức chia sẻ quyền lực và trách nhiệm một cách minh bạch. Vậy có được ủy quyền bằng lời nói hay không?
Có được ủy quyền bằng lời nói hay không?
Ủy quyền là hành động của các bên trong một thoả thuận, trong đó bên được ủy quyền đảm nhận trách nhiệm thực hiện công việc hoặc quyền lợi nhất định, nhân danh và thay mặt cho bên ủy quyền. Qua quá trình này, một mối quan hệ pháp lý được hình thành, chia sẻ quyền lực và trách nhiệm giữa các bên một cách rõ ràng.
Dựa vào Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng uỷ quyền là một thoả thuận giữa các bên, với những quy định cụ thể. Theo đó:
- Bên uỷ quyền có trách nhiệm trả thù lao cho bên nhận uỷ quyền theo thoả thuận hoặc quy định của pháp luật.
- Bên nhận uỷ quyền thực hiện các công việc, giao dịch, hợp đồng thay mặt bên uỷ quyền với người thứ ba.
Hợp đồng uỷ quyền được coi là một giao dịch dân sự, theo hình thức được quy định tại Điều 119 Bộ luật Dân sự, có thể là lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể.
Nếu luật không có quy định khác, hợp đồng uỷ quyền có thể được thể hiện bằng lời nói. Tuy nhiên, nếu có yêu cầu về văn bản công chứng, chứng thực, đăng ký, các bên phải tuân theo quy định luật.
Điều kiện để hợp đồng uỷ quyền bằng lời nói có hiệu lực là:
- Chủ thể giao kết hợp đồng có năng lực pháp luật và hành vi phù hợp với giao dịch.
- Tham gia vào giao kết hợp đồng uỷ quyền hoàn toàn tự nguyện và có năng lực hành vi dân sự.
- Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm quy định của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
Nếu luật yêu cầu hợp đồng uỷ quyền phải được thể hiện bằng văn bản hoặc công chứng, các bên phải tuân theo quy định đó để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của hợp đồng.
Mời bạn xem thêm: Điều kiện cấp giấy phép hoạt động báo chí
Uỷ quyền lại bằng lời nói có được hay không?
Người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện nhiệm vụ hoặc quyền lợi theo đúng thoả thuận đã được đặt ra, và họ phải đại diện cho bên ủy quyền một cách trung thực và chân thành. Hành động này không chỉ tạo ra một kết nối tuyến tính giữa các bên mà còn xác định rõ các trách nhiệm và quyền lợi của từng bên trong quá trình thực hiện công việc.
Ngoài việc uỷ quyền bằng lời nói, có không ít người quan tâm đến khía cạnh uỷ quyền lại bằng cách này. Để giải đáp thắc mắc này, Điều 564 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã đưa ra các quy định cụ thể:
Điều 564. Ủy quyền lại
- Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Theo quy định này, uỷ quyền lại chỉ có thể sử dụng hình thức bằng lời nói nếu hợp đồng uỷ quyền ban đầu cũng đã được thể hiện bằng cách này. Điều này khẳng định sự nhất quán và tuân thủ trong quá trình truyền đạt quyền lực giữa các bên.
Để có thể thực hiện uỷ quyền lại, người uỷ quyền cần đáp ứng một số điều kiện quan trọng:
- Được sự đồng ý của bên uỷ quyền ban đầu, đảm bảo tính minh bạch và chắc chắn trong quá trình chuyển giao quyền lực.
- Sự kiện bất khả kháng, khiến việc thực hiện uỷ quyền tiếp theo cho người khác là không thể, và có lợi ích cho người uỷ quyền.
- Phạm vi uỷ quyền lại không được vượt quá phạm vi uỷ quyền ban đầu, đảm bảo sự hạn chế và rõ ràng trong quyền lực được chuyển nhượng.
Những quy định này làm nổi bật tầm quan trọng của tính minh bạch, đồng thuận và tuân thủ quy định pháp luật trong quá trình uỷ quyền và uỷ quyền lại, tạo nền tảng cho sự công bằng và hiệu quả trong các mối quan hệ pháp lý.
Những trường hợp ủy quyền phải lập thành văn bản
Ủy quyền, do đó, không chỉ là một sự đồng thuận giữa các bên mà còn là cơ sở để xây dựng lòng tin và sự hiểu biết trong mối quan hệ. Qua việc phân chia quyền lực và trách nhiệm một cách rõ ràng, hành động ủy quyền giúp tăng cường sự minh bạch và hiệu quả trong quá trình hợp tác, đồng thời giữ cho các bên đều hài lòng và có trách nhiệm trong quá trình thực hiện thoả thuận.
Hiện nay, yêu cầu lập hợp đồng uỷ quyền bằng văn bản được quy định rộng rãi trong nhiều văn bản pháp luật, một số trong những trường hợp đặc biệt được mô tả như sau:
Uỷ quyền đăng ký hộ tịch trừ đăng ký kết hôn, kết hôn lại, nhận cha mẹ con:
- Yêu cầu: Phải lập thành văn bản và được chứng thực.
- Căn cứ: Điều 2 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP.
Xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1:
- Yêu cầu: Phải lập thành văn bản.
- Căn cứ: Khoản 3 của Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009.
Nhờ mang thai hộ:
- Yêu cầu: Vợ chồng một trong hai bên lập uỷ quyền bằng văn bản có công chứng.
- Căn cứ: Khoản 2 của Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Những quy định này thể hiện sự chặt chẽ và cần thiết khi liên quan đến những vấn đề nhạy cảm như hộ tịch, lý lịch tư pháp, và quyền lợi trong quá trình mang thai hộ. Việc lập hợp đồng uỷ quyền bằng văn bản và có công chứng giúp tăng cường tính minh bạch, xác thực thông tin và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan. Đồng thời, cũng tạo ra sự rõ ràng và chắc chắn trong quá trình thực hiện các thủ tục pháp lý.
Mời bạn xem thêm
- Thời điểm xuất hóa đơn quyết toán công trình xây dựng
- Quy định về lấn chiếm khoảng không?
- Giải quyết thế nào khi móng nhà lấn sang đất người khác?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Có được ủy ủy quyền bằng lời nói hay không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Hình thức ủy quyền hiện nay được thể hiện gián tiếp tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hạn đại diện, cụ thể: Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo quy định nêu trên, pháp luật vẫn ghi nhận hình thức ủy quyền bằng văn bản nhưng cũng không quy định việc ủy quyền không được thể hiện bằng hình thức khác.
Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đồng.
Theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Như vậy theo quy định trên thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp:
– Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận;
– Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định;
– Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.