Ô tô là tài sản của của cá nhân, theo đó, chủ sở hữu phụ tùng của ô tô cũng là chủ sở hữu của chiếc xe đó. Nhiều người thắc mắc vậy liệu khi trộm cắp phụ tùng ô tô thì có phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu của người khác không? Liệu Có xử phạt khi trộm cắp phụ tùng ô tô không? Mức phạt là bao nhiêu? Trộm cắp phụ tùng ô tô có phải đi tù không? Để giải đáp những thắc mắc này, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Cơ sở pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Khi nào Trộm cắp tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Căn cứ khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
– Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
+ Tài sản là di vật, cổ vật.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
+ Hành hung để tẩu thoát;
+ Tài sản là bảo vật quốc gia;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Như vậy, trường hợp đồng nghiệp chị có hành vi trộm cắp tài sản nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm về tội trộm cắp tài sản nhưng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về tội trộm cắp tài sản. Vì vậy chị có thể đến cơ quan có thẩm quyền để tố giác sự việc.
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi trộm cắp tài sản? Mức phạt đối với trộm cắp phụ tùng ô tô?
Căn cứ Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
+ Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
+ Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
+ Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
+ Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
+ Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
+ Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
+ Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
+ Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
+ Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Hình thức xử phạt bổ sung:
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
+ Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Như vậy, căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, đối với hành vi trộm cắp tài sản có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Đồng thời buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối đối với tài sản trộm cắp.
Có xử phạt khi trộm cắp phụ tùng ô tô không?
Tùy vào giá trị của phụ tùng bị chiếm đoạt mà người thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Pháp luật Việt Nam không quy định rõ khi nào hành vi trộm cắp tài sản sẽ bị xử lý hành chính, khi nào sẽ bị xử lý hình sự, tuy nhiên có thể căn cứ vào các yếu tố cấu thành tội phạm của tội trộm cắp tài sản để xác định được biện pháp xử lý phù hợp cho hành vi này. Theo đó, hành vi trộm cắp phụ tùng ô tô sẽ bị xử lý hành chính trong trường hợp người thực hiện hành vi chưa đáp ứng điều kiện cấu thành tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự.
Cụ thể, truy cứu trách nhiệm hình sự tội trộm cắp tài sản đối với người nào thực hiện hành vi trộm cắp tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên, hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp sau: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại. Đối với hành vi trộm cắp phụ tùng ô tô mà tổng giá trị không vượt quá 2 triệu đồng và người thực hiện hành vi không thuộc vào các trường hợp nêu trên thì sẽ bị xử phạt hành chính.
Trong trường hợp hành vi trộm cắp phụ tùng ô tô bị xử phạt hành chính, người thực hiện hành vi sẽ bị phạt tiền từ 1 triệu – 2 triệu đồng (Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính). Đối với hành vi trộm cắp phụ tùng ô tô thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy vào tính chất của hành vi và giá trị tài sản chiếm đoạt mà người thực hiện hành vi bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến tối đa là 20 năm. Ngoài việc bị phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu – 50 triệu đồng (Điều 173 Bộ luật Hình sự).
Mời bạn xem thêm bài viết
- Quy định về xuất hóa đơn bán lẻ
- Tốt nghiệp đại học đi nghĩa vụ quân sự có quyền lợi gì?
- Kỳ kế toán ngắn nhất là bao nhiêu tháng?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đềCó xử phạt khi trộm cắp phụ tùng ô tô không”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về gửi thông báo phát hành hóa đơn điện tử, Giấy phép sàn thương mại điện tử, công chứng ủy quyền tại nhà, phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm,, thành lập công ty hợp danh, đăng ký mã số thuế cá nhân, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tùy vào giá trị của phụ tùng bị chiếm đoạt mà người thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Pháp luật Việt Nam không quy định rõ khi nào hành vi trộm cắp tài sản sẽ bị xử lý hành chính, khi nào sẽ bị xử lý hình sự, tuy nhiên có thể căn cứ vào các yếu tố cấu thành tội phạm của tội trộm cắp tài sản để xác định được biện pháp xử lý phù hợp cho hành vi này.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
Nếu hành vi trộm cắp gương xe ô tô nằm trong trường hợp mà Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi năm 2017 quy định như:
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội có tổ chức thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
Trong trường hợp hành vi trộm cắp phụ tùng ô tô bị xử phạt hành chính, người thực hiện hành vi sẽ bị phạt tiền từ 1 triệu – 2 triệu đồng (Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính). Đối với hành vi trộm cắp phụ tùng ô tô thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy vào tính chất của hành vi và giá trị tài sản chiếm đoạt mà người thực hiện hành vi bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến tối đa là 20 năm. Ngoài việc bị phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu – 50 triệu đồng (Điều 173 Bộ luật Hình sự).
Theo đó, tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định, người nào thực hiện hành vi trộm cắp tài sản có giá trị từ 02 – 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản:
– Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
– Đã bị kết án về Tội trộm cắp tài sản hoặc về một trong các Tội: Cướp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; cưỡng đoạt tài sản… chưa được xóa án tích nay tiếp tục vi phạm;
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản là phương tiện kiếm sống của chính họ và gia đình họ;
– Tài sản là di vật, cổ vật.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, trách nhiệm hình sự đặt ra khi người phạm tội thực hiện hành vi trộm cắp với giá trị tài sản từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu nhưng thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Do đó, người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản dưới 02 triệu đồng cũng có thể bị phạt tù.
Cũng theo khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, hành vi trộm cắp tài sản trong trường hợp này có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm.