Cố ý trực tiếp là gì?

bởi

Việc xác định loại lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội rất quan trọng vì lỗi là một trong những yếu tố để xem xét người đó phạm tội gì và quyết định hình phạt. Lỗi cố ý trực tiếp là loại lỗi thường xuyên bắt gặp trong các vụ án hình sự. Vậy Lỗi cố ý trực tiếp là gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn

Lỗi cố ý trực tiếp là gì?

Lỗi cố ý trực tiếp là lỗi quy định tại Khoản 1 Điều 9  Bộ  luật hình sự 2015,  là lỗi của một người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ hành vi của mình là có tính nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

Dấu hiệu của lỗi cố ý trực tiếp?

Về lý trí

– Về lý trí, đối với lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ; đầy đủ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi; cũng như thấy trước hậu quả sẽ xảy ra nếu thực hiện hành vi đó. Đó là sự nhận thức các tình tiết khách quan; tạo nên tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi.

– Việc thấy hậu quả là sự dự kiến của người phạm tội về sự phát triển của hành vi. Đối với các tội phạm có cấu thành tội phạm vật chất; hậu quả của tội phạm là dấu hiệu bắt buộc. Vì vậy, sự dự kiến này có thể là dự kiến hậu quả tất nhiên sẽ xảy ra.

– Trong trường hợp các tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức; thì vấn đề thấy trước hay không thấy trước hậu quả không được đặt ra. Nếu hậu quả là tình tiết định khung trong cấu thành tội phạm tăng nặng; thì việc khẳng định người phạm tội phạm lỗi cố ý trực tiếp cũng phải đòi hỏi người phạm tội thấy trước được hậu quả.

– Nhận thực rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi; và thấy trước hậu quả của hành vi đó là hai nội dung của yếu tố lý trí có liên quan chặt chẽ với nhau. Thấy trước hậu quả của hành vi là kết hợp; và là sự cụ thể hóa sự nhận thức tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi. Trái lại, nhận thức rõ tính chất nguy hểm cho xã hội của hành vi là cơ sở cho việc thấy trước hậu quả của hành vi.

Về ý chí

– Về ý chí, người phạm tội mong muốn hậu quả phát sinh. Hậu quả được thấy hoàn toàn phù hợp với mục đích và sự mong muốn ban đầu của người phạm tội.

– Ở các tội phạm có cấu thành tội phạm vật chất; thì việc kiểm tra ý chí của người phạm tội đối với hậu quả đã thấy trước là cần thiết để xác định người đó phạm lỗi cố ý trực tiếp.

– Ở các tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức; thì hậu quả nguy hiểm cho xã hội không là dấu hiệu bắt buộc nên việc xác định ý chí đối với hậu quả là không cần thiết.

– Muốn xác định người đó phạm lỗi cố ý trực tiếp chỉ cần xác định người đó đã nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi; mà vẫn thực hiện hành vi đó. Nếu hậu quả của tội phạm là tình tiết định khung trong cấu thành tội phạm hoặc là tình tiết tăng nặng; thì việc xác định lỗi cố ý trực tiếp cũng cần xác định ý chí đối với hậu quả đã thấy trước.

Phân biệt lỗi cố ý trực tiếp, cố ý gián tiếp và vô ý do cẩu thả

Tiêu chí

 

Cố ý trực tiếp

Cố ý gián tiếp

Vô ý do cẩu thả

 

Căn cứ pháp lý

Khoản 1 Điều 10 BLHS 2015

Khoản 2 Điều 10 BLHS 2015

Khoản 2 Điều 11 BLHS 2015

Khái niệm

Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;

Người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội; thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xẩy ra; tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra

Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội; mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Về mặt lý trí

Nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện; thấy trước hành vi đó có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội

Nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện; thấy trước hành vi đó có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội

Người phạm tội khi thực hiện hành vi đáng ra phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội sẽ xảy ra

Nguyên nhân gây ra hậu quả

 

Có sự cố ý

Có sự cố ý

Do sự cẩu thả

Trách nhiệm hình sự

Cao nhất

Cao hơn

Thấp hơn

Ví dụ

C và D xảy ra mâu thuẩn, C dùng dao đâm D với ý muốn giết D. Rõ ràng C ý thức được việc mình làm là nguy hiểm và mong muốn hậu quả chết người xảy ra.

B giăng lưới điện để chống trộm đột nhập nhưng không có cảnh báo an toàn dẫn đến chết người. Dù B không mong muốn hậu quả chết người xảy ra nhưng có ý thức bỏ mặc hậu quả xảy ra nên đây là lỗi cố ý gián tiếp

A là kế toán doanh nghiệp, khi nhập dữ liệu, A đã sơ ý bỏ sót một số 0 trong số tiền cần chuyển cho đối tác, hành vi này của A đã khiến công ty thiệt hại, trong trường hợp này, A là kế toán và phải biết được chỉ một hành vi sơ xuất cũng sẽ gây ra những hậu quả không mong muốn.

Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102

Mời bạn xem thêm: Lỗi vô ý do quá tự tin là gì?

Câu hỏi thường gặp

Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là gì?

Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng; tuy không có gì ngăn cản.
Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác; thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Vô ý phạm tội là gì?

Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội; nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội; mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự?

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm; trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123; 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169; 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251; 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299; 303 và 304 của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm