Cướp tài sản có tổ chức bị xử lý như thế nào?

bởi Thanh Thủy
Cướp tài sản có tổ chức

Hiện nay tội xâm phạm sở hữu về tài sản của khác diễn ra ngày càng tinh vi và phức tạp, gây ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân. Trong đó tội cướp tài sản đã và đang là một tội phát triển nhanh và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vừa xâm phạm đến quyền sở hữu đối với tài sản và vừa xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm vào tính mạng, sức khỏe của người khác; đây là một loại tội phạm xảy ra khá phổ biến. Tội cướp tài sản là loại tội phạm thường gặp; Bộ luật Hình sự cũng đã quy định cụ thể về loại tội phạm này. Vậy ” cướp tài sản có tổ chức” sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào?.

Câu hỏi: Chào luật sư, hôm kia tôi đang đi trên đường thì có một nhóm thanh niên đến chặn đường đánh và cướp tài sản của tôi. Đến hôm qua thì nhóm thanh niên này đã bị lực lượng chức năng bắt giữ. Tôi có một thắc mắc muốn hỏi luật sư đó là; đối với hành vi cướp tài sản mà có tổ chức thì mức hình phạt có nặng hơn không ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.

Tội cướp tài sản là gì?

Cướp tài sản là một trong các tội xâm phạm về quyền sở hữu; được quy định trong Bộ luật Hình sự,. Hành vi này có thể được hiểu là hành vi người nào dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc, hoặc có hành vi khác; làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản; thì phạm vào tội cướp tài sản quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Cấu thành tội phạm tội cướp tài sản

Tội cướp tài sản là tội có cấu thành tội phạm hình thức hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc; nên không đòi hỏi phải có hậu quả xảy ra trên thực tế; chỉ cần thực hiện 1 trong các hành vi mô tả trong cấu thành tội phạm như: dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác; làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được; là đã cấu thành nên tội cướp tài sản và phải chịu trách nhiệm hình sự.

Chủ thể tội cướp tài sản

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì chủ thể của tội cướp tài sản là:

  • Người từ đủ 14 tuổi trở lên;
  • Không mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức; hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình)

Khách thể tội cướp tài sản

  • Quan hệ tài sản;
  • Quan hệ nhân thân.

Khách thể bị xâm phạm trước là quan hệ nhân thân; thông qua đó người phạm tội xâm phạm khách thể là quan hệ tài sản.

Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội cướp tài sản được thể hiện ở hành vi chiếm đoạt tài sản; bằng các thủ đoạn được mô tả trong điều luật:

– Hành vi dùng vũ lực: dùng sức mạnh vật chất (có vũ khí hoặc công cụ, phương tiện khác); để chủ động tấn công người quản lý tài sản hoặc người khác. Hành vi này có thể khiến nạn nhân bị thương tích; bị tổn hại sức khỏe hoặc tử vong, nhưng cũng có thể chưa gây ra thương tích đáng kể.

– Hành vi đe dọa sử dụng vũ lực ngay tức khắc: Là hành vi dùng lời nói hoặc hành động; nhằm đe dọa người bị hại nếu không đưa tài sản; thì hành động vũ lực sẽ được thực hiện ngay

– Hành vi làm người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được: là hành vi cho người bị tấn công tuy biết sự việc đang xảy ra; nhưng không có cách nào chống cự được; hoặc tuy không bị nguy hại đến tính mạng , sức khỏe; song không thể nhận thức được sự việc đang xảy ra.

Mặt chủ quan

Mặt chủ quan của tội phạm ở đây là yếu tố lỗi của tội phạm; đối với tội cướp tài sản, lỗi ở đây là lỗi cố ý trực tiếp. Tức là người phạm tội biết rõ hành vi cướp tài sản là vi phạm pháp luật; nhưng vẫn thực hiện nhằm mục đích vụ lợi, chiếm đoạt tài sản bất hợp pháp. 

Cướp tài sản có tổ chức
Cướp tài sản có tổ chức

Cướp tài sản có tổ chức bị xử lý như thế nào?

“Có tổ chức” là một trong những trường hợp có khung hình phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm được quy định tại Khoản 2, Điều 133 Bộ Luật hình sự về tội “Cướp tài sản”

Phạm tội cướp tài sản có tổ chức; là trường hợp nhiều người cố ý cùng bàn bạc, cấu kết chặt chẽ với nhau; vạch ra kế hoạch để thực hiện việc cướp tài sản; dưới sự điều khiển thống nhất của người cầm đầu.

Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ;giữa những người cùng thực hiện tội phạm (khoản 3 Điều 20 Bộ luật hình sự)

Phạm tội có tổ chức, là trường hợp nhiều người cố ý cùng bàn bạc, cấu kết chặt chẽ với nhau; vạch ra kế hoạch để thực hiện một tội phạm, dưới sự điều khiển thống nhất của người cầm đầu.

Trong vụ án cướp tài sản có tổ chức; cũng như trong các vụ án hình sự khác có tổ chức; tuỳ thuộc vào quy mô và tính chất mà có thể có những người giữ những vai trò khác nhau; như: Người tổ chức, người thực hành, người xúi dục, người giúp sức.

Khung hình phạt tội cướp tài sản

Phạt tù là hình phạt chính đối với tội cướp tài sản

Hình phạt chính

Chuẩn bị phạm tội: phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

Phạm tội có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm: phạt tù từ 03 đến 10 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt từ từ 07 năm đến 15 năm:

+, Có tổ chức;

+, Có tính chất chuyên nghiệp;

+, Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

+, Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

+, Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+, Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai; người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

+, Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+, Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

+, Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+, Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

+, Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

+, Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+, Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

+, Làm chết người;

+, Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị:

  • Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
  • Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
  • Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “ Cướp tài sản có tổ chức” . Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên; Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; tạm dừng công ty; Đăng ký hộ kinh doanh; Chi phí làm sổ đỏ đất nông nghiệp bao nhiêu; Thủ tục đăng ký bảo hộ logo; Xác nhận tình trạng hôn nhân; Thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Người dưới 16 tuổi có bị truy cứu tội cướp tài sản không?

Theo quy định tại điều 12 Bộ luật hình sự 2015 thì Người dưới 16 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Trong đó có quy định tại điều 168 Bộ luật hình sự về tội cướp tài sản.

Chưa cướp được tài sản thì có bị coi là phạm tội cướp tài sản không?

Tội cướp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức và được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện một trong các hành vi dùng bạo lực, đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc hành vi khác làm cho người bị tấn công lầm vào tình trạng không thể chống cự được, không kể người phạm tội có chiếm đoạt được tài sản hay không.

Điểm mới của tội cướp tài sản trong Bộ luật Hình sự năm 2015 so với Bộ luật Hình sự năm 1999?

– Bỏ tình tiết định khung hình phạt “Gây hậu quả nghiêm trọng” và bổ sung các tình tiết sau đây làm tình tiết định khung hình phạt tại khoản 2: phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
– Bỏ tình tiết định khung hình phạt “Gây hậu quả rất nghiêm trọng” và bổ sung tình tiết “Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh” làm tình tiết định khung hình phạt tại khoản 3.
– Bỏ tình tiết định khung hình phạt “Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” và bổ sung tình tiết “Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% trở lên; Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh” làm tình tiết định khung hình phạt tại khoản 4. Đồng thời bỏ hình phạt tử hình tại khoản 4 Điều 168 BLHS.
– Quy định mới: “Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm