Tại một số địa phương vẫn còn khá nhiều đất bằng chưa được sử dụng (đất BCS), do đó mà có nhiều người có mong muốn làm sổ đỏ cho đất này để sử dụng. Tuy nhiên nhiêu người lại băn khoăn rằng đất BCS có làm sổ đỏ được không? Việc cấp sổ đỏ cho đất BCS phải được thực hiện theo quy định pháp luật. Để giải đáp thắc mắc về vấn đề Đất BCS có làm sổ đỏ được không theo quy định mới 2023?, hãy theo dõi bài viết dưới đây của LSX nhé.
Khái niệm về đất BCS
Có thể chúng ta đã thấy ký hiệu đất BCS trên một số bản đồ đại chính của địa phương. Tuy nhiên, ký hiệu này khá mới mẻ đối với nhiều người, theo đó có nhiều người chưa biết đất BCS là gì? Pháp luật có quy định về đất BCS trong các văn bản, giấy tờ hành chính đất đai. Nếu bạn muốn tìm hiểu rõ hơn về đất BCS, hãy theo dõi nội dung dưới đây nhé.
Căn cứ khoản 13 Phần III Phụ lục 01 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính quy định về ký hiệu đất trên bản đồ địa chính như sau:
III. NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG | |
51. Đất bằng chưa sử dụng | BCS |
52. Đất đồi núi chưa sử dụng | DCS |
53. Núi đá không có rừng cây | NCS |
Như vậy, đất BCS là ký hiệu viết tắt của “đất bằng chưa sử dụng” trên bản đồ địa chính.
Theo Luật Đất đai năm 2013, đất BCS (đất bằng chưa sử dụng) là loại đất thuộc nhóm đất chưa sử dụng.
Phân loại đất BCS
Đất BCS hiện nay tồn tại ở hầu hết các dịa phương trên toàn quốc. Mỗi thửa đất BCS có đặc điểm khác nhau dẫn đến mục đích sử dụng có thể khác nhau. Theo đó, để dễ quản lý và đưa vào sử dụng thì pháp luật có phân loại đất BCS. Theo đó, đất BCS được phân loại thành:
– Cao nguyên
– Thung lũng
– Vùng bằng phẳng ở đồng bằng
Quy định về việc sử dụng đất BCS
Việc sử dụng đất BCS cần được thực hiện theo quy định pháp luật. Nếu người sử dụng đất không nắm được quy định về việc sử dụng đất BCS, rất có thể sẽ thực hiện một số hành vi vi phạm pháp luật. Do đó mà người sử dụng đất cần phải nắm được quy định về việc sử dụng đất BCS như thế nào? Dưới đây là một số quy định về việc sử dụng đất BCS, bạn có thể tham khảo.
Cơ quan có trách nhiệm quản lý
Các cơ quan có thẩm quyền cần phải thực hiện đúng trách nhiệm của mình đối với đất BCS. Vậy, cơ quan nào có trách nhiệm quản lý đât chưa sử dụng (đất BCS)?.Căn cứ theo quy định tại Điều 164 Luật Đất đai 2013 (hướng dẫn bởi Điều 58 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) quy định như sau:
“Điều 164. Quản lý đất chưa sử dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở.
3. Việc quản lý đất chưa sử dụng được thực hiện theo quy định của Chính phủ.“
Theo đó, cơ quan có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng như sau:
– UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.
– UBND cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở.
– Việc quản lý đất chưa sử dụng được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
– Hàng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng.
Thời hạn sử dụng đất BCS
Tại một số địa phương, cơ quan có thẩm quyền sẽ cho cá nhân, hộ gia đình thuê đất để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản đối với mảnh đất chưa sử dụng (BCS). Vậy, thời hạn sử dụng đất BCS trong trường hợp này là bao lâu? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.
Theo Khoản 3 Điều 132 Luật đất đai 2013 quy định thì đất BCS sẽ được UBND cấp xã giao cho cá nhân, hộ gia đình thuê đất để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản trong thời gian không quá 5 năm dưới hình thức đấu giá đất.
Đưa đất BCS vào sử dụng
Để khuyển khích người dân sử dụng đất để canh tác, để xây nhà,… thì cơ quan có thẩm quyền có thể đưa đất chauw sử dụng vào sử dụng. Tuy nhiên việc đưa đất BCS vào sử dụng cần được thực hiện theo quy định pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 165 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Điều 165. Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Như vậy, việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng được thực hiện như trên.
Đất BCS có được bồi thường không?
Một số hộ gia đình, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản có thắc mắc rằng nếu nhà nước thu hồi đất thì đất BCS có được bồi thường không? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, hãy theo dõi nội dung sau đây nhé. Căn cứ vào Điều 76 Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp không được bồi thường đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất như sau:
- Đất Nhà nước giao nhưng không thu tiền sử dụng đất
- Đất Nhà nước giao cho tổ chức và thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất
- Đất Nhà nước cho thuê trả tiền thuê hàng năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất. Ngoại trừ trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách dành cho người có công với cách mạng
- Đất nông nghiệp thuộc trong quỹ đất công ích địa phương
- Đất nhận khoán để làm muối, sản xuất nông lâm ngư nghiệp
Như vậy, đất BCS sẽ không được phép bồi thường nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.
Theo quy định đất BCS có làm sổ đỏ được không năm 2023?
Có nhiều hộ gia đình, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản có nhu cầu làm sổ đỏ. Vậy, theo quy định đất BCS có làm sổ đỏ được không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau đây nhé.
Đối với đất BCS, sau khi có quy hoạch, kế hoạch giao đất, cho thuê đất sẽ tùy vào từng trường hợp mới tiến hành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Một trong những căn cứ quan trọng để được xem xét cấp sổ đỏ là phải sử dụng đất ổn định. UBND cấp xã nơi có đất xác nhận hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất ổn định, không vi phạm pháp luật về đất đai, không xảy ra tranh chấp (tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ).
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Đất vườn tạp có được xây nhà không theo quy định của Luật Đất đai
- Thủ tục làm sổ đỏ cho đất vườn theo quy định năm 2023
- Dịch vụ soạn thảo mẫu đơn sang tên sổ đỏ nhanh, chuẩn 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất BCS có làm sổ đỏ được không theo quy định mới 2023?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như thủ tục thành lập nhà phân phối. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 59 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về biện pháp đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt như sau:
“Điều 59. Biện pháp đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt
1. Nhà nước có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng đối với vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng nhiều đất nhưng ít dân, vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng; có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu khi cho phép chuyển mục đích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích khác và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ việc khai hoang, cải tạo, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.”
Theo đó, nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp theo quy định nêu trên để đưa đất chưa sử dụng và sử dụng.
Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất nói chung và đất BCS nói riêng được quy định cụ thể tại điều 170 Luật Đất đai 2013 như sau:
– Sử dụng đất đúng mục đích, đúng diện tích, đúng quy định về sử dụng độ sâu mặt đất, độ cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trên mặt đất và các quy luật liên quan khác.
– Thực hiện đăng ký, kê khai đất đai; giải quyết các thủ tục chuyển nhượng, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
– Thực hiện đúng các bước để bảo vệ đất.
– Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và không xâm hại ảnh hưởng đến lợi ích của những bên liên quan
– Tuân thủ quy định của pháp luật về tìm kiếm khoáng vật hoặc đối tượng khác dưới lòng đất.
– Khi nhà nước ra quyết định thu hồi đất, hết thời hạn sử dụng đất mà cơ quan nhà nước không gia hạn sử dụng thì đất sẽ được phân chia lại.