Thưa luật sư. Tôi tên là Nguyễn Việt Hoàng (Thanh Xuân, Hà Nội) có câu hỏi rằng: gia đình tôi được Nhà nước giao đất nông nghiệp với thời hạn 50 năm. Đến cuối năm 2022 thì thửa đất nàu sẽ hết thời hạn sử dụng đât. Vậy sau khi đất hết thời hạn sử dụng đất thì gia đình tôi có được bồi thường khi bị thu hồi đất hay không? Chân thành cảm ơn!
Tại bài viết dưới đây. Mời quý đọc giả hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Đất hết hạn sử dụng có được bồi thường khi bị thu hồi không?”. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp thêm cho quý độc giả những thông tin cần thiết và bổ ích.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định số 14/2014/NĐ-CP
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
Có được bồi thường khi bị thu hồi đất do hết hạn sử dụng không?
Theo quy định tại khoản 1 điều 74 về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất thì :
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
Điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại điều 75 Luật đất đai 2013 như sau:
Đối với cá nhân, hộ gia đình:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc
Có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;
Đối với cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng:
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Đối với Người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Đối với các tổ chức:
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Hết thời hạn thuê đất 50 năm thì Nhà nước có thu hồi đất hay không?
ăn cứ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 126 Luật Đất đai 2013, trường hợp hết thời hạn được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu gia đình bạn vẫn có nhu cầu sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất với thời hạn 50 năm.
Nếu gia đình bạn không có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 như sau:
“ Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
- a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
- b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
- c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
- d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
- đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
- e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.”
Theo đó, trường hợp đất nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sẽ bị Nhà nước thu hồi.
Chính sách bồi thường khi thu hồi đất đã hết hạn sử dụng.
Bồi thường về đất và chi phí đầu tư đất còn lại:
- Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại Khoản 3, Điều 3, Nghị định 47/2014/NĐ-CP và Khoản 3, Điều 3, Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT.
- Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở theo quy định tại Điều 79, Luật Đất đai 2013 và Điều 6, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
- Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 80 Luật Đất đai 2013, Khoản 3, Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau đây:
- Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
- Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người quy định tại Khoản 3, Điều 87 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 79 của Luật Đất đai, Điều 6 và Điều 22 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 4, Điều 20 của Quy định này.
Bồi thường thiệt hại về tài sản, về sản xuất kinh doanh:
- Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 89 Luật Đất đai 2013 và Điều 9 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
- Bồi thường thiệt hại đối với nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất trong phạm vi hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ quy định tại Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.
- Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước quy định tại Điều 14, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
- Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 91 Luật Đất đai 2013 .
- Bồi thường di chuyển mồ mả quy định tại Điều 18 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
- Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi quy định tại Điều 90 Luật Đất đai 2013; Điều 23, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.
Mời bạn xem thêm:
- Xử phạt nợ thuế đối với hộ kinh doanh như thế nào?
- Xử phạt hành vi đăng tin sai sự thật trên mạng xã hội
- Học sinh ngộ độc thực phẩm dẫn đến tử vong ai chịu trách nhiệm?
- Hợp đồng thuê căn hộ nhà chung cư mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn đề “Đất hết hạn sử dụng có được bồi thường khi bị thu hồi không?” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X thông qua số hotline: 0833.102.102. Để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Hoặc quý khách hàng tham khảo thêm thông tin thông qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 93 Luật đất đai năm 2013 việcchi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.
Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.